PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, các quốc gia muốn hội nhập với nền kinh tế trên thế giới thì không thể thiếu các hoạt động kinh tế đối ngoại. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra nhanh chóng trên phạm vi rộng lớn như hiện nay, các quan hệ kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động XNK nói riêng đang ngày càng khẳng định vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Sự giao lưu, buôn bán hàng hóa giữa các quốc gia khác nhau với khối lượng ngày càng lớn đòi hỏi quá trình thanh toán hàng hóa XNK phải nhanh chóng và thuận lợi cho các bên. Vì vậy hoạt động XNK đã trở thành chiếc cầu nối quan trọng để một mước tham gia vào đời sống kinh tế sôi động, đa dạng phong phú của toàn cầu, nhằm tìm kiếm các nguồn nguyên liệu dồi dào với chi phí thấp, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy sự phát triển sản xuất trong nước, mang lại thu nhập ngày càng cao cho các nhà sản xuất trong nước và các doanh nghiệp XNK, góp phần
tăng nhanh tốc độ trường quốc tế.
phát triển kinh tế
và nâng cao vị
thế
của các quốc gia trên
Đóng góp một phần không nhỏ vào hoạt động thương mại quốc tế chính là hoạt động TTQT. Chất lượng và tốc độ phát triển của thương mại quốc tế phụ thuộc rất nhiều vào rất nhiều yếu tố, trong đó TTQT giữ vai trò hết sức quan trọng. Công tác TTQT đã không ngừng được đổi mới và hoàn thiện với những phương thức thanh toán nhanh chóng, an toàn và hiệu quả cho các bên tham gia.
Sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào ngày 07/11/2006 và gần đây là thành viên không thường trực của Hội đồng bảo an Liên Hiệp Quốc, vị thế và vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế đang ngày càng gia tăng. Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức cũng như những cơ hội to lớn. Và cùng với sự hội nhập nền kinh tế thế giới, hoạt động XNK đã thực sự bùng nổ kéo theo sự
phát triển mạnh mẽ của công tác thanh toán quốc tế tại các NHTM. Nắm bắt
được xu thế ấy, các NHTM trong nước đang rất chú trọng tới việc phát triển các
nghiệp vụ TTQT tại đơn vị để nâng cao thị phần của mình, từ đó gia tăng thu nhập từ lĩnh vực dịch vụ hấp dẫn và đầy tiềm năng này.
Trong thời gian lao động thực tế tại phòng Kinh doanh ngoại hối - Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT tỉnh Đồng Nai, qua tìm hiểu thực tế thì tôi được biết dịch
vụ TTQT đã gắn liền và ảnh hưởng trực tiếp đến thương mại quốc tế. Hoạt
động TTQT không những phục vụ cho việc mở rộng và phát triển hoạt động XNK cũng như hoạt động kinh tế đối ngoại, mà còn là một yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của Ngân hàng. Từ thực tiễn trên, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Đồng Nai”, với hy vọng góp phần thúc đẩy sự phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại NH.
2. Tổng quan các vấn đề về đề tài nghiên cứu
Thanh toán quốc tế là một dịch vụ không còn xa lạ đối với nền kinh tế thế giới, bởi vì thông qua dịch vụ này, các quốc gia có thể trao đổi, mua bán hàng hóa và các dịch vụ thương mại khác với nhau thuận tiện hơn. Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, dịch vụ này đang trên đà phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn, nhất là từ sau khi nước ta trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Trong các kỳ nghiên cứu khoa học của sinh viên, đã có rất nhiều báo cáo nghiên cứu liên quan đến dịch vụ thanh toán quốc tế. Tại trường đại học Lạc Hồng, có một số đề tài tiêu biểu như:
- Một số giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế ở Ngân hàng Sài Gòn thương tín chi nhánh Đồng Nai (Sacombank) - sinh viên Võ Thị Thủy Tiên.
- Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT chi nhánh Biên Hòa - sinh viên Phan Đặng Ngọc Yến Vân.
- Các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại NH TMCP Sài Gòn thương tín chi nhánh Đồng Nai - sinh viên Lê Trần Lan Anh.
Mỗi đề tài có cách đánh giá, nhìn nhận và giải quyết vấn đề khác nhau tại thời điểm nghiên cứu. Tuy nhiên, các đề tài đều gắn kết giữa lý luận và thực tiễn để giải quyết các vấn đề một cách có khoa học. Trong bài báo cáo nghiên cứu khoa học của mình, tôi sẽ phân tích thực trạng về hoạt động TTQT tại Agribank ĐN trong năm 2008, 2009 và 2010. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT trong NH.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động TTQT của NHTM. Tìm hiểu, phân tích và luận giải các vấn đề cần thực hiện để nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại các NHTM trong điều kiện hội nhập nền kinh tế toàn cầu.
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động TTQT tại Agribank Đồng Nai thông qua các số liệu đã thống kê và phân tích.
Đưa ra các định hướng mới để phát triển hoạt động TTQT. Từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại Agribank Đồng Nai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp đến giao dịch thanh toán quốc tế, trao đổi, mua bán ngoại tệ tại Agribank Đồng Nai.
Phạm vi nghiên cứu: các khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp đang sinh sống, làm việc, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Biên Hòa, Đồng Nai.
Thời gian nghiên cứu: năm 2008, 2009 và 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn:
Phương pháp mô tả tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Đồng Nai trong 3 năm 2008, 2009 và 2010.
Phương pháp thu thập, thống kê, so sánh, phân tích những số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh, tổng nguồn vốn huy động, doanh số cho vay, dư nợ cho
vay, doanh số thu nợ, tình hình kinh doanh ngoại tệ, tình hình hoạt động tín
dụng, hoạt động thanh toán quốc tế của Agribank ĐN trong 3 năm qua.
- Phương pháp nghiên cứu hiện trường:
Phương pháp điều tra thông qua bảng câu hỏi: lập bảng câu hỏi khảo sát về những yếu tố liên quan đến dịch vụ TTQT và mua bán, trao đổi ngoại tệ của NH; thái độ và phong cách phục vụ KH của các thanh toán viên trong NH. Khảo sát các KH cá nhân và doanh nghiệp đã và đang đến Agribank Đồng Nai thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Chọn mẫu: khoảng 140 KH cá nhân và doanh nghiệp đến Agribank Đồng Nai mua bán ngoại tệ và giao dịch thanh toán quốc tế.
Sử dụng phần mềm tin học ứng dụng SPSS 18.0 để xử lý kết quả khảo sát và phân tích các yếu tố, mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến hoạt động TTQT của Agribank ĐN. Đưa ra nhận xét dựa trên kết quả phân tích, từ đó đề xuất ý kiến để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT của NH.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Cung cấp các thông tin về Agribank ĐN. Đồng thời cung cấp số liệu của dịch vụ TTQT tại Agribank ĐN trong năm 2008, 2009, 2010 và thực trạng hoạt động của dịch vụ này tại NH. Trên cơ sở những số liệu thực tế đó, phân tích thực trạng TTQT của NH để hiểu thêm về cơ cấu hoạt động của dịch vụ này tại các NHTM trong nước, đề ra các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại NH.
7. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài báo cáo nghiên cứu khoa học gồm 3 chương chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đồng Nai.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đồng Nai.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN
QUỐC TẾ
1.1 Lý luận về hoạt động thanh toán quốc tế trong ngân hàng thương mại
1.1.1 Cơ sở hình thành thanh toán quốc tế [1]
Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa trên toàn thế giới đạt đến trình độ cao, tiền tệ được sử dụng làm phương tiện thực hiện các mối quan hệ về kinh tế, chính trị, ngoại giao, KHKT… giữa các quốc gia với nhau.
Dưới tác động kinh tế thị trường, các quan hệ về kinh tế, chính trị, văn hóa, ngoại giao… giữa các nước ngày càng phát triển, hình thành nên các khoản thu –
chi tiền tệ quốc tế giữa các nước với nhau. Sự giao thương mua bán giữa các
nước trên thế giới với nhau không thể tiến hành trực tiếp do khác nhau về ngôn ngữ, phong tục tập quán và cách xa nhau về địa lý, nên phải thông qua các NHTM với mạng lưới hoạt động khắp nơi trên thế giới.
Sự tiến bộ và phát triển của KHKT trong lĩnh vực truyền tin và thông tin hiện đại, mà trong điều kiện kinh tế thế giới hiện nay bất kỳ một khoản thu, chi, thanh toán, chuyển tiền, chuyển vốn và lợi nhuận từ nước này sang nước khác giữa các nhà kinh doanh XNK, nhà đầu tư, đầu cơ chứng khoán, hối đoái, dân cư, tổ chức tài chính quốc tế, ngân hàng, Chính phủ các nước… đều được tiến hành dẽ dàng, nhanh chóng, thuận lợi và hiệu quả cao.
Việc sử dụng tiền tệ để biểu hiện các mối quan hệ quốc tế trên nhiều phương diện khác nhau như kinh tế, thương mại, tài chính ngân hàng, chính trị, xã hội, ngoại giao… trở thành một yêu cầu tất yếu, đồng thời với quá trình đó người ta sử
dụng đồng tiền để thực hiện các mối quan hệ quốc tế trở nên đơn giản và thuận tiện.
1.1.2 Khái niệm về thanh toán quốc tế
TTQT (International Payment) được định nghĩa theo nhiều quan điểm khác nhau.
Sau đây là một số định nghĩa tiêu biểu:
- Theo PGS.TS.Nguyễn Đăng Dờn, TQTT là quá trình thực hiện các khoản thu và các khoản chi đối ngoại của một nước đối với các nước khác để hoàn thành các mối quan hệ về kinh tế, thương mại, hợp tác KHKT, ngoại giao, xã hội giữa các nước. [1]
- Theo PGS.TS.Đinh Xuân Trình, TTQT là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có liên quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các chủ thể của các nước có liên quan. [6]
- Theo TS.Trầm Thị Xuân Hương, TTQT là quá trình thực hiện các khoản thu
– chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống NH trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau. [2]
- Hiện nay, trong hệ thống Agribank VN, TTQT là quá trình thực hiện các nghiệp vụ: chuyển tiền (qua IPCAS và WU), thanh toán thẻ, thanh toán séc, thanh toán nhờ thu, thanh toán L/C bằng ngoại tệ trong nội bộ hệ thống Agribank VN, giữa các chi nhánh Agribank cấp I với các tổ chức tài chính khác ở trong và ngoài nước thông qua hệ thống IPCAS, mạng Swift. [14]
1.1.3 Vai trò của thanh toán quốc tế trong nền kinh tế [1]
1.1.3.1 Thúc đẩy ngoại thương phát triển
Hoạt động ngoại thương có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, góp phần giải quyết các nhu cầu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong nước chưa sản xuất được, đồng thời cung cấp các sản phẩm nước ngoài còn thiếu và có nhu cầu sử dụng. Ngoại thương giúp các nước bổ sung những hạn chế, khuyết điểm mà nền kinh tế nội địa còn gặp khó khăn hoặc không có hiệu quả cao.
TTQT là khâu cuối cùng để hoàn thành các quan hệ ngoại thương, khép kín một chu trình mua bán hàng hoá hoặc trao đổi dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau, duy trì các mối quan hệ ngoại thương và thúc đẩy ngoại
thương phát triển mạnh hơn. TTQT là cầu nối trong mối quan hệ kinh tế đối
ngoại, thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển. Việc TTQT được tiến hành nhanh chóng, chính xác sẽ làm cho các nhà sản xuất yên tâm và đẩy mạnh hoạt động XNK của mình, phát triển sản xuất trong nước, khuyến khích các doanh
nghiệp nâng cao chất lượng phục vụ, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối
ngoại phát triển, đặc biệt là hoạt động ngoại thương.
Ngoại thương ngày càng được mở rộng và phát triển, càng có điều kiện để đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ngoại thương được củng cố và phát triển còn là điều kiện để mở rộng các quan hệ giữa các nước trong các lĩnh vực văn hóa, xã hội, ngoại giao, hợp tác KHKT…
Đồng thời, hoạt động TTQT góp phần hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương. Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, do vị trí địa lý các đối tác xa nhau nên việc tìm hiểu các khả năng tài chính, khả năng thanh toán của người mua gặp nhiều khó khăn. Nếu công tác TTQT tốt thì sẽ giúp cho các nhà kinh doanh hàng hoá XNK hạn chế được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển.
1.1.3.2 Mở rộng các mối quan hệ về tài chính và ngân hàng
TTQT gắn liền với các quan hệ tài chính tín dụng, liên quan đến sự luân chuyển của dòng vốn ngắn hạn từ quốc gia này sang quốc gia khác trên phạm vi toàn thế giới. Qua đó giúp giải quyết các nhu cầu vốn trong giao dịch TTQT cho những nước có tình trạng tài chính chưa ổn định.
TTQT giúp hệ thống NH của những nước chậm phát triển và những nước đang phát triển tiếp cận được hệ thống giao dịch thanh toán hiện đại, củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác giữa các NH nước này với các NH nước khác; mở rộng các hoạt động đầu tư trực tiếp và gián tiếp.
Nhờ phát triển các phương thức TTQT mà sự liên kết giữa hệ thống ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài ngày càng được mở rộng hơn, hình thành sự liên kết mang tính toàn cầu của hệ thống ngân hàng, từ đó thúc đẩy các quan hệ quốc tế phát triển và hình thành hệ thống an ninh tài chính quốc tế.
NH đóng vai trò trung gian trong TTQT, giúp quá trình thanh toán tiến hành nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm chi phí hơn so với thanh toán bằng tiền mặt. NH được khách hàng ủy thác là người bảo vệ cho quyền lợi của khách hàng trong thanh toán, đồng thời tư vấn cho khách hàng giảm bớt rủi ro, tạo sự an tâm tin tưởng trong giao dịch mua bán với nước ngoài. Trong khi thực hiện quá trình thanh toán, không những làm tăng thu nhập của NH bằng những khoản phí, hoa hồng mà khách hàng trả cho, mà còn tạo điều kiện cho NH tăng thêm nguồn vốn của mình do khách hàng mở tài khoản, hoặc ký quỹ tại NH, đồng thời NH có thể thực hiện các nghiệp vụ khác như: chấp nhận hối phiếu, chiết khấu hối phiếu, cung cấp tín dụng tài trợ cho khách hàng, bảo lãnh thanh toán cho khách hàng… Như vậy, thực hiện tốt TTQT sẽ tạo điều kiện nâng cao nghiệp vụ và mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng, nâng cao uy tín của NH trên thương trường quốc tế.
1.1.3.3 Hội nhập với các quốc gia trên thế giới
Trong điều kiện và xu thế hội nhập quốc tế, các hoạt động về kinh tế, ngoại thương, tài chính ngân hàng và ngoại giao xã hội… có liên quan với nhau chặt chẽ. Nếu giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế, ngoại thương thì sẽ giải quyết tốt các mối quan hệ về ngoại giao và xã hội. Khi các mối quan hệ quốc tế được giải quyết tốt thì sẽ góp phần đẩy nhanh sự phát triển nền kinh tế thế giới, các nước càng hiểu biết nhau nhiều hơn thì sẽ đoàn kết hơn, cùng nhau phát triển trong thế giới hòa bình và hợp tác thân thiện.
1.2 Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế trong NHTM
1.2.1 Các điều kiện áp dụng trong thanh toán quốc tế [2]
Các điều kiện áp dụng trong TTQT
Điều kiện về tiền tệ thanh toán
Điều kiện về địa điểm thanh toán
Điều kiện về thời gian thanh toán
Điều kiện về phương thức thanh toán
Sơ đồ 1.1: Các điều kiện áp dụng trong TTQT
(Nguồn: Tác giả tổng hợp tháng 01/2011)
1.2.1.1 Điều kiện tiền tệ thanh toán
Điều kiện tiền tệ quy định cụ thể sử dụng đồng tiền nào để thanh toán và đồng tiền nào để tính toán trong quan hệ mua bán và cách xử lý khi có sự biến động về tỷ giá nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia ký kết hợp đồng.
Hiện nay các nước trên thế giới không áp dụng một chế độ tiền tệ thống nhất. Tùy theo thỏa thuận giữa các nước với nhau sử dụng đồng tiền nào là hợp lý (USD, EUR, GBP, JPY…). Hầu hết các nước trên thế giới đều sử dụng tiền giấy không chuyển đổi ra vàng, giá trị đồng tiền của mỗi nước biến động theo cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Ngoại tệ sử dụng trong TTQT là số dư trên tài khoản tiền gửi được thanh toán chuyển khoản qua hệ thống NHTM toàn cầu hoặc dưới hình thức là phương tiện TTQT được ghi bằng ngoại tệ.
- Phân loại tiền tệ trong TTQT:
- Tiền tệ
thế
giới:
là vàng được dùng làm phương tiện dự trữ và TTQT.
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới hiện nay, hầu hết các nước đều sử dụng tiền giấy trong lưu thông và không chuyển đổi ra vàng. Vì vậy trong TTQT thường
sử dụng ngoại tệ, còn vàng chỉ dùng làm phương tiện lưu trữ và thanh toán cuối cùng giữa các quốc gia với nhau vào thời điểm cuối năm.
- Tiền tệ quốc tế: là tiền tệ của một nước được các nước khác lựa chọn trong khi ký kết hợp đồng theo các hội nghị tiền tệ thế giới, các hiệp định tiền tệ.
- Tiền tệ quốc gia: là tiền tệ của các nước tư bản được các nước lựa chọn làm tiền tệ trong TTQT, thường là các ngoại tệ mạnh: USD, EUR, GBP, AUD, JPY…
- Ngoại tệ tự do chuyển đổi: là đồng tiền quốc gia mà pháp luật nước đó cho phép chuyển đổi ra đồng tiền của các nước khác và ngược lại, thông thường là những ngoại tệ mạnh.
- Ngoại tệ tiền mặt: tiền giấy của mỗi quốc gia chiếm tỷ lệ nhỏ trong cán cân TTQT chủ yếu trong lĩnh vực ngoại thương.
- Ngoại tệ
chuyển khoản:
ngoại tệ
được sử
dụng để
chuyển tiền từ
tài
khoản này sang tài khoản khác thông qua hệ thống NH.
- Ngoại tệ mạnh: tiền tệ có năng lực trao đổi cao, có thể đổi lấy bất cứ loại hàng hóa, dịch vụ nào, ở bất kỳ thị trường nào trên thế giới
- Ngoại tệ yếu: là đồng tiền của một nước mà khi mang ra khỏi nước đó thì không có giá trị, không có nước nào chấp nhận sử dụng đồng tiền này trong TTQT.
- Tiền tệ tính toán: là đồng tiền dùng để tính đơn giá và tổng giá trị hợp đồng mua bán ngoại thương.
- Tiền tệ thanh toán: là đồng tiền dùng để thanh toán, chi trả nợ nần của người mua trả cho người bán về hàng hóa XNK và các dịch vụ khác có liên quan.
1.2.1.2 Điều kiện địa điểm thanh toán
Điều kiện
này quy định việc trả
tiền được thực hiện tại nước nhập khẩu,
nước xuất khẩu, hay tại một nước thứ ba nào đó do 2 bên thỏa thuận. Đồng thời có thể thấy rằng dùng đồng tiền của nước nào thì địa điểm thanh toán là nước ấy
Tuy nhiên, trong TTQT giữa các nước, bên nào cũng muốn trả tiền tại nước mình, lấy nước mình làm địa điểm thanh toán. Sở dĩ như vậy vì thanh toán tại nước mình thì có nhiều điểm thuận lợi hơn.Ví dụ như có thể đến ngày mới phải
chi tiền, đỡ đọng vốn nếu là NNK; có thể thu tiền về nhanh nên luân chuyển vốn nhanh nếu là NXK, hay có thể tạo điều kiện nâng cao được địa vị của thị trường tiền tệ nước mình trên thế giới…
1.2.1.3 Điều kiện thời gian thanh toán
- Trả tiền trước: việc trả tiền trước 1 phần giá trị hợp đồng được thực hiện sau khi ký hợp đồng hoặc nhận đơn đặt hàng, nhưng phải trước khi giao hàng.
- Trả tiền ngay: việc trả tiền được thực hiện ngay sau khi người bán hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng cho người mua theo quy định trong hợp đồng. Thông
thường người mua trả tiền ngay sau khi:
- Nhận điện báo của NXK là hàng đã sẵn sàng bốc lên phương tiện vận tải.
- NXK hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển tại nơi quy
định.
- Nhận được thông báo là hàng hóa đã được chuyển giao cho người vận
chuyển hoặc được bốc lên phương tiện vận tải.
- Nhận bộ chứng từ hàng hóa do NXK lập hoặc có thể chấp nhận HP do NXK ký phát.
- Nhận hàng theo đúng nơi quy định.
- Trả tiền sau: việc trả tiền của người mua được thực hiện trong các trường hợp
- Trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được thông báo người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng tại nơi quy định.
- Trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được bộ chứng từ.
- Trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày chấp nhận HP.
- Trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận hàng.
1.2.1.4 Điều kiện phương thức thanh toán
Trong TTQT có nhiều phương thức thanh toán như: chuyển tiền, nhờ thu trơn, nhờ thu kèm chứng từ, tín dụng chứng từ. Việc lựa chọn một phương thức thanh toán hợp lý phụ thuộc các yếu tố:
- Tính chất và ưu nhược điểm của từng phương thức.
- Sự tin tưởng lẫn nhau giữa người mua và người bán.
- Khả năng thanh toán của người mua, khả năng tài trợ của NH, khả năng lập chứng từ và thực hiện nghĩa vụ giao hàng của người bán.
1.2.2 Các phương tiện TTQT
Trong TTQT, các nhà XNK sử dụng các phương tiện TTQT thay cho tiền mặt. Việc lựa chọn sử dụng phương tiện nào trong thanh toán tùy thuộc vào hoàn cảnh và tập quán buôn bán.
Các phương tiện Thanh toán Quốc tế
Hối phiếu
Lệnh phiếu
Séc
Giấy chuyển tiền
Thẻ thanh toán
Sơ đồ 1.2: Các phương tiện Thanh toán quốc tế
(Nguồn: Tác giả tổng hợp tháng 01/2011)
1.2.2.1 Hối phiếu (Bill of Exchange)
Hối phiếu là mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện do một người ký phát cho 1 người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy HP hoặc đến một ngày cụ thể, phải trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi quy định trên HP, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm HP.
Các loại HP: HP thương mại, HP ngân hàng, HP trả ngay, HP có kỳ hạn, HP trơn, HP kèm chứng từ… [3]
HP có tính bắt buộc trả tiền nên người trả tiền không được từ chối trả tiền vì bất cứ lý do gì. Trên HP ghi số tiền trả cho ai và trả vào lúc nào, ở đâu nhưng không ghi nội dung kinh tế của HP. HP có thể chuyển nhượng từ người này sang người khác thông qua thủ tục ký hậu hoặc trao tay trong thời gian hiệu lực của HP. [2]
1.2.2.2 Lệnh phiếu (Promissory Note)
Lệnh phiếu là một chứng từ trong đó người ký phát cam kết sẽ trả một số tiền nhất định vào một ngày nhất định cho người thụ hưởng có ghi tên trên lệnh phiếu hoặc cho một người khác theo lệnh của người thụ hưởng. [3]
Lệnh phiếu và hối phiếu về cơ bản giống nhau, đều là phương tiện thanh toán có thể chuyển nhượng và chiết khấu tại NHTM. [2]
1.2.2.3 Séc (Cheque)
Séc là mệnh lệnh vô điều kiện do chủ tài khoản ký phát yêu cầu NH trích tiền từ tài khoản của mình để trả cho người cầm séc hoặc cho người có tên trên séc, hoặc trả theo lệnh của người này.
Các loại séc: séc ký danh, séc vô danh, séc gạch chéo, séc chuyển khoản… [3]
1.2.2.4 Giấy chuyển tiền (Transfer)
Giấy chuyển tiền được sử dụng rộng rãi trong TTQT. Đó là giấy ủy nhiệm do KH lập gửi NH phục vụ, yêu cầu NH chuyển 1 số tiền nhất định cho người được hưởng tại 1 địa điểm nhất định.
Các loại giấy chuyển tiền: chuyển tiền bằng thư hối, chuyển tiền bằng điện hối và chuyển tiền bằng điện tử (Telex, Swift). [2]
1.2.2.5 Thẻ thanh toán (Bank Card)
Thẻ là phương tiện thanh toán do NH phát hành theo yêu cầu của KH, sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hay tại các NH đại lý. Thẻ là phương tiện thanh toán hiện đại nhất, có thể thay thế tiền mặt trong lưu thông và được sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Hiện nay thẻ rất phong phú và đa dạng về chủng loại nên thích hợp với nhiều đối tượng khách hàng, thỏa mãn tối đa nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng. Các loại thẻ phổ biến: thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ rút tiền mặt… [1]
1.2.3 Các phương thức TTQT
Trong giao dịch buôn bán XNK, việc thanh toán giữa các quốc gia với nhau cần phải thông qua các NH bằng các phương thức TTQT nhất định. Phương thức TTQT là cách thức thực hiện chi trả 1 hợp đồng XNK thông qua trung gian NH bằng cách trích tiền từ tài khoản của người nhập khẩu chuyển vào tài khoản của
người xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại và chứng từ do 2 bên cung cấp cho NH. Tùy vào sự thương lượng giữa 2 bên sẽ lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp. [4]
Một số phương thức TTQT được sử dụng phổ biến tại các NHTM hiện nay:
1.2.3.1 Phương thức thanh toán chuyển tiền [4]
- Khái niệm: là phương thức thanh toán trong đó 1 KH của NH (người mua, NNK) yêu cầu NH phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng (NXK, người bán) ở 1 địa điểm xác định trong 1 thời gian nhất định.
- Các hình thức chuyển tiền:
- Chuyển tiền bằng thư hối (Mail Transfer – M/T): NH chuyển tiền gửi thư ra lệnh cho NH đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người thụ hưởng.
- Chuyển tiền bằng điện hối (Telegrgaphic Transfer – T/T): NH chuyển tiền điện ra lệnh cho NH đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người thụ hưởng.
- Ưu điểm: phương thức thanh toán đơn giản, thủ tục nhanh gọn.
- Nhược điểm: quyền lợi của NXK không được đảm bảo do việc thanh toán phụ thuộc vào NNK.
- Phương thức này được áp dụng khi thanh toán các chi phí liên quan đến XNK: chi phí vận tải, bảo hiểm, chuyển vốn hoặc lợi nhuận đầu tư về nước…
- Quy trình nghiệp vụ:
NH chuyển tiền
2
Người nhập khẩu
3
NH trả3 tiền
1
4
Người xuất khẩu
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ phương thức chuyển tiền
(Nguồn: Giáo trình Thanh toán quốc tế, PGS.TS.Trần Hoàng Ngân, 2009 [4])
(1)Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương, NXK tiến hành cung hóa, dịch vụ kèm theo bộ chứng từ (phụ lục 6) cho NNK.
ứng hàng
(2)Nếu đồng ý thanh toán, NNK viết lệnh chuyển tiền (phụ lục 5.1) gửi cho NH chuyển tiền để trả cho người thụ hưởng.
(3)Nếu chứng từ hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, NH chuyển tiền trích tài khoản của người chuyển tiền để chuyển cho NH trả tiền bằng M/T hoặc T/T.
(4)NH trả tiền tiến hành trả tiền cho người thụ hưởng sau khi nhận được tiền từ NH chuyển tiền. [4]
1.2.3.2 Phương thức thanh toán nhờ thu
- Khái niệm: là phương thức thanh toán mà NXK sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ sẽ tiến hành ủy thác cho NH phục vụ mình thu hộ tiền từ NNK dựa trên cơ sở HP và bộ chứng từ hàng hóa do NXK xuất trình. [4]
- Các hình thức nhờ thu:
- Nhờ thu hối phiếu trơn: NXK sau khi giao hàng và bộ chứng từ (phụ lục 6) cho NNK, ký phát HP (hoặc nhờ thu tờ séc) đòi tiền NNK và yêu cầu NH thu số tiền ghi trên tờ HP đó và không kèm theo 1 điều kiện nào.
- Nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ: NXK nhờ NH thu hộ tiền từ NNK, căn cứ vào HP và bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm theo HP, với điều kiện NNK đồng ý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán lên HP thì NH mới giao bộ chứng từ hàng hóa cho NNK để nhận hàng. [4]
- Ưu điểm: với phương thức nhờ thu kèm chứng từ, quyền lợi của NXK được
đảm bảo hơn vì NNK phải thanh toán xong mới được nhận chứng từ để đi lấy hàng.
- Nhược điểm: phương thức thanh toán nhờ thu phụ thuộc vào khả năng và thiện chí của NNK, thiếu bình đẳng trong quan hệ kinh doanh. [4]
- Điều kiện áp dụng: [5]
- Phương thức nhờ thu trơn chỉ áp dụng khi NNK và NXK tin tưởng và có quan hệ liên doanh với nhau; hoặc giữa nội bộ các công ty liên doanh với nhau,
giữa công ty mẹ vối công ty con. Phương thức này được sử dụng trong thanh toán các dịch vụ liên quan đến XNK (vận tải, bảo hiểm, bưu điện, hoa hồng…).
- Điều kiện thanh toán: điều kiện D/A: NNK phải chấp nhận thanh toán khi nhận chứng từ. Điều kiện D/P: NNK phải thanh toán ngay khi nhận chứng từ.
- Điều kiện trả chi phí: NXK chịu chi phí nhờ thu gửi đi và gửi đến, NNK chịu chi phí cho NH đại lý, NH xuất trình. Nếu nhờ thu bằng T/T thì NXK phải chịu thêm chi phí điện tín.
- Điều kiện về hàng hóa: nếu hàng đến trước chứng từ, NNK yêu cầu NH cấp giấy đảm bảo để nhận hàng. Muốn có giấy đảm bảo, NNK phải trao cho NH đó giấy cam kết. Trưởng tàu chỉ giao hàng cho NNK khi trên giấy đảm bảo của NH có đủ 2 chữ ký của NH đảm bảo và của NNK.
Người nhập khẩu
NH xuất trình chứng từ | ||
4 | 5 | 6 |
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Đồng Nai - 2
- Các Sản Phẩm Dịch Vụ Tại Agribank Đồng Nai [11]
- Quy Trình Nghiệp Vụ Thanh Toán Chuyển Tiền Với Nước Ngoài
- Mức Độ Tiếp Cận Với Khách Hàng
- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Đồng Nai - 6
- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Đồng Nai - 7
Xem toàn bộ 60 trang tài liệu này.
- Quy trình nghiệp vụ:
NH chuyển chứng từ | 7 | ||
3 | |||
8 | 2 | ||
Người xuất khẩu | 1 | ||
Sơ đồ 1.4: Quy trình nghiệp vụ phương thức nhờ thu
(Nguồn: Giáo trình Thanh toán quốc tế, PGS.TS.Trần Hoàng Ngân, 2009 [4])
(1)Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương, NXK giao hàng cho NNK.
(2)NXK gửi HP và các chứng từ có liên quan cho NH phục vụ mình để nhờ NH thu hộ tiền từ NNK.
(3)NH chuyển chứng từ (NH thu hộ) gửi chỉ thị nhờ thu, HP của NXK sang NH phục vụ NNK.
(4)NH xuất trình chứng từ gửi HP cho NNK.