Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ được triển khai thực hiện tại tất cả các chi nhánh cấp II và III, các thủ quỹ và kiểm ngân ngoại tệ mặt của NH đều được tham dự các lớp học về kiểm định ngoại tệ nên doanh số mua bán ngoại tệ từ khi thành lập phòng KDNH đã tăng trưởng khá nhanh, đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ của địa phương và hỗ trợ nguồn ngoại tệ cho NH cấp trên (Hội sở tỉnh).
Hiện nay, NH Agribank đã có quan hệ đại lý với hơn 1,046 NH trên thế giới, điều này rất thuận tiện đối với các giao dịch TTQT. NH cũng chưa xảy ra vụ tranh chấp nào trong thanh toán với các KH và các doanh nghiệp thực hiện giao dịch TTQT tại NH.
- Hạn chế
Marketing NH trong lĩnh vực TTQT còn yếu
Công tác Marketing chưa được vận dụng một cách triệt để trong hoạt động
thanh toán của NH. Mặc dù có nhiều cố
gắng nhưng số
lượng KH mà phòng
KDNH thu hút không nhiều. Hiện tại, NH chưa có chương trình công tác cụ thể theo đuổi các mục tiêu chung trong chiến lược KH tại NH.
Hầu hết các chi nhánh của hệ thống Agribank VN nhờ vào sự lâu đời, uy tín và vốn hoạt động lớn của bản thân hệ thống mà thu hút KH chứ chưa thật sự có các chương trình marketing riêng cho hoạt động TTQT. Ngày nay, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh XNK thường có xu hướng đến giao dịch TTQT tại các NHTMCP. Vì thế, việc huy động vốn ngoại tệ để thực hiện các nghiệp vụ TTQT của Agribank ĐN gặp nhiều khó khăn. Trong quá trình giao dịch với KH, thái độ của TTV rất đúng mực, lịch sự, có tinh thần trách nhiệm với KH, không gây phiền hà, không để KH khiếu nại. Tuy nhiên công tác marketing để thu hút KH vào hoạt động TTQT thì chưa cụ thể.
NH Agibank chưa có nhiều chi nhánh ở nước ngoài
Một hạn chế khác của hệ thống NH Agribank VN là chưa thành lập được nhiều chi nhánh ở nước ngoài. NH chỉ mới thành lập được chi nhánh ở Trung Quốc và vừa mới hình thành chi nhánh ở Campuchia. So với địa điểm và số lượng chi nhánh
của NH Ngoại Thương VN (với 4 chi nhánh tại Hong Kong, Pháp, Nga và Singapore) thì số lượng chi nhánh của Agribank vẫn còn rất ít trong khi thị trường xuất khẩu chính của ta chủ yếu là Mỹ, châu Âu, Nhật Bản, Đông Nam Á; thị trường nhập khẩu chính là ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản… Điều này hạn chế rất nhiều đến khả năng thu hút KH XNK ở nước ngoài. Họ e ngại giao dịch với Agribank vì sự bất tiện, không trực tiếp giao dịch mà phải thông qua
một NH thứ 3 khác. Bản thân các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước cũng ưa
thích chọn NH có chi nhánh ở nước mình xuất khẩu vì như thế thì không phải thông qua một NH khác, tiết kiệm được các chi phí chuyển khoản, chuyển tiền bằng điện…
Trình độ công nghệ ngân hàng chưa cao
Hiện nay, tuy Agribank đã ứng dụng phần mềm giao dịch IPCAS nhưng hệ
thống này chỉ mới được áp dụng từ năm 2008 nên phần mềm này còn nhiều hạn chế.
Hệ thống IPCAS giao dịch tự động bằng máy tính, giúp nhanh chóng và thuận tiện nhưng bản thân hệ thống vẫn còn những hạn chế. Ví dụ khi báo có phí thanh toán bộ chứng từ L/C hàng xuất, IPCAS tính phí thanh toán dựa trên số tiền NH đã chiết khấu cho bộ chứng từ hàng xuất, chứ không tính được số tiền trên thư đòi tiền mà NH gửi cho NH nước ngoài. Vì theo biến phí hiện hành của NH Agribank ĐN, phí thanh toán bộ chứng từ hàng xuất được tính trên số tiền của thư đòi tiền gửi cho NH nước ngoài nhân với 0.15%, nên TTV phải tự tính bằng tay và nhập lại vào máy, gây mất thời gian.
Sơ hở trong quy trình thanh toán bằng L/C
Trong thanh toán L/C hàng nhập: trên thực tế không có quy định nào đảm bảo NH chắc chắn sẽ thu được phí thông báo, phí tu chỉnh L/C nếu nhà xuất khẩu không chịu nhận thông báo L/C. Theo quy định của Agribank, khoản phí trên được nhà xuất khẩu thanh toán khi họ nhận được thông báo L/C của Agribank. Vì vậy khi họ không nhận thông báo L/C, họ cũng như NH mở L/C đều không có nghĩa vụ
trả khoản phí đó. Hoặc Agribank có thể không thu được phí gửi chứng từ của NH mở L/C nếu họ không chịu nhận chứng từ do Agribank gửi tới.
Trong thanh toán L/C hàng xuất: trường hợp NNK không chịu nhận chứng từ gửi hàng để lãnh hàng mặc dù bộ chứng từ này hoàn toàn phù hợp với L/C thì Agribank ĐN sẽ gặp phải một số khó khăn nhất định.
Đội ngũ cán bộ còn yếu về trình độ chuyên môn và ngoại ngữ
Mặc dù NH đã thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ bằng việc tạo điều kiện đi khảo sát và trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ với các chi nhánh thực hiện TTQT trong hệ thống cũng như học tập nghiệp vụ NH hiện đại tại các NH đại lý, nhưng vẫn còn thua kém những NH nước ngoài. Họ có chiến lược KH hợp lý, theo dõi KH sát sao, áp dụng triệt để marketing NH trong hoạt động kinh doanh nên tác phong của họ phần nào cũng năng động hơn.
Trình độ hiểu biết về nghiệp vụ XNK của doanh nghiệp còn thấp
Mặc dù số lượng KH được phép trực tiếp kinh doanh XNK ngày càng tăng
nhưng kinh nghiệm trong thanh toán XNK của KH vẫn chưa có, trình độ am hiểu về hoạt động TTQT còn hạn chế, gây không ít khó khăn cho NH.
Hầu hết các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam rất yếu về các nghiệp vụ ngoại thương. Các doanh nghiệp XNK ở Việt Nam với năng lực đàm phán và vị thế chưa cao trên thị trường, thường phải chịu thiệt thòi trong việc lựa chọn hình thức thanh toán cho mình. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động TTQT của NH. Các KH của Agribank phải nghe theo điều kiện của bên giao dịch, đôi khi đó là những điều kiện về hình thức thanh toán, lựa chọn NH, việc này trực tiếp liên quan đến hoạt động TTQT của Agribank.
Ngoài ra các doanh nghiệp vẫn chưa nắm rõ luật kinh tế, thủ tục tố tụng nên trong trường hợp có tranh chấp thì không khiếu nại kịp thời, đúng chỗ mà chỉ biết khiếu nại NH. Từ chỗ không nắm vững được luật pháp sẽ dẫn đến những sơ hở về mặt pháp lý trong việc ký kết hợp đồng thương mại.
NH luôn phải đối phó với những hành vi lừa đảo: là một trung gian thanh toán nên NH luôn phải đối đầu với các hành vi lừa đảo, có thể xuất phát từ NXK, NNK
hoặc người vận chuyển. Đặc biệt là sự xuất hiện của nhiều công ty ma, với
nhiều thủ thuật lừa đảo ngày càng tinh vi. Do đó NH cần có cơ chế quản lý giám sát chặt chẽ để tránh mọi rủi ro có thể xảy ra.
Nền kinh tế bất ổn: những khó khăn trong hoạt động TTQT của Agribank ĐN trong thời gian qua bị ảnh hưởng rất lớn từ khó khăn chung của nền kinh tế do khủng hoảng kinh tế thế giới vào năm 2008 làm hạn chế hoạt động XNK của các doanh nghiệp. Thị trường tiền tệ chao đảo khi giá vàng và tỷ giá hối đoái tăng giảm bất thường, làm cho những người dân có ngoại tệ nhàn rỗi không yên tâm khi đầu tư vào NH, mà thay vào đó là tâm lý thích tích trữ vàng và ngoại tệ là biện pháp an toàn lúc này, nên NH gặp khó khăn trong việc huy động vốn bằng ngoại tệ. Hoạt động TTQT của NH vì thế mà sụt giảm khá nhiều.
2.4 Kết quả khảo sát thực tế
2.4.1 Mô tả khảo sát
Mục đích khảo sát: khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT tại Agribank ĐN để đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế các rủi ro trong TTQT và đưa ra hoặc phát huy những giải pháp giúp doanh số TTQT của Agribank ĐN ngày càng được cải thiện.
Đối tượng khảo sát: khoảng 140 khách hàng cá nhân và doanh nghiệp đến
phòng KDNH tại Agribank ĐN thực hiện các giao dịch mua bán, trao đổi ngoại tệ; thực hiện các giao dịch mua bán hàng hóa XNK với các đối tác ở nước ngoài. Sau khi phát 140 phiếu khảo sát cho KH thì thu về được 127 phiếu và có 27 phiếu bị loại do không hợp lệ.
Phương pháp khảo sát: xây dựng bảng câu hỏi dựa trên nền tảng các thông tin cần thu thập và tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến dịch vụ TTQT của NH.
Tiến hành phát phiếu khảo sát
cho các KH khi họ
đến phòng KDNH của
Agribank để thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ và TTQT. Xử lý kết quả khảo sát bằng phần mềm tin học ứng dụng SPSS 18.0. Phân tích và vẽ biểu đồ thể hiện kết quả khảo sát.
Nội dung khảo sát: khảo sát những yếu tố liên quan đến dịch vụ TTQT và mua bán, trao đổi ngoại tệ của NH. Bao gồm: sự tín nhiệm của KH đối với NH; mức độ tiếp cận với KH thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; chất lượng sản phẩm dịch vụ TTQT của NH; kỹ năng, thái độ và phong cách phục vụ của các TTV trong NH; mức độ hài lòng của KH khi sử dụng các sản phẩm và dịch vụ TTQT của NH.
2.4.2 Phân tích khảo sát
2.4.2.1 Uy tín của NH
Bảng 2.4: Thống kê mô tả lượng thời gian khách hàng giao dịch thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ với NH | |||||
Tần số | Tần suất (%) | Tần suất hợp lệ (%) | Tần suất tích lũy (%) | ||
Hợp lệ | Dưới 1 năm | 6 | 6.0 | 6.0 | 6.0 |
Từ 1 đến 5 năm | 20 | 20.0 | 20.0 | 26.0 | |
Từ 5 đến 10 năm | 35 | 35.0 | 35.0 | 61.0 | |
Trên 10 năm | 39 | 39.0 | 39.0 | 100.0 | |
Tổng cộng | 100 | 100.0 | 100.0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Đồng Nai - 1
- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Đồng Nai - 2
- Các Sản Phẩm Dịch Vụ Tại Agribank Đồng Nai [11]
- Quy Trình Nghiệp Vụ Thanh Toán Chuyển Tiền Với Nước Ngoài
- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Đồng Nai - 6
- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Đồng Nai - 7
Xem toàn bộ 60 trang tài liệu này.
(Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010)
Biểu đồ 2.3: Thời gian KH giao dịch TTQT và kinh doanh ngoại tệ tại NH
(Nguồn: tổng hợp điều tra của tác giả) Qua khảo sát cho thấy số lượng KH giao dịch thanh toán quốc tế tại NH từ 10 năm trở lên chiếm tỷ lệ 39%, từ 5 năm đến 10 năm là 35% và số lượng KH giao dịch dưới 5 năm là 26%. Trong 100 KH đến NH giao dịch thì đa số là các KH đã
giao dịch lâu năm với NH.
Bảng 2.5: Thống kê mô tả số lượng KH đồng ý hay không đồng ý Agribank là một ngân hàng được nhiều khách hàng tín nhiệm | |||||
Tần số | Tần suất (%) | Tần suất hợp lệ (%) | Tần suất tích lũy (%) | ||
Hợp lệ | Hoàn toàn phản đối | 4 | 4.0 | 4.0 | 4.0 |
Bình thường | 14 | 14.0 | 14.0 | 18.0 | |
Đồng ý | 36 | 36.0 | 36.0 | 54.0 | |
Hoàn toàn đồng ý | 46 | 46.0 | 46.0 | 100.0 | |
Tổng cộng | 100 | 100.0 | 100.0 |
(Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010)
Biểu đồ 2.4: Số lượng KH đồng ý Agribank là một NH được nhiều người tín nhiệm
(Nguồn: tổng hợp điều tra của tác giả) Qua khảo sát cho thấy có 48 người (chiếm tỷ lệ 48% số lượng KH được khảo sát) hoàn toàn đồng ý với nhận định Agribank là một NH được nhiều KH tín nhiệm, cùng với 45 người (chiếm tỷ lệ 45% lượng KH) cũng đồng ý với ý kiến
này. Và chỉ có 18% số lượng KH được khảo sát không tín nhiệm NH Agribank.
NH Agribank đã thành lập hơn 20 năm, trải qua quá trình phát triển và hội nhập
với nền kinh tế khu vực và thế giới, đã đạt được rất nhiều thành tựu và giải
thưởng do các tổ chức trong và ngoài nước công nhận. Điều này đã góp phần tạo nên uy tín cho NH và được nhiều KH lựa chọn làm nơi giao dịch lâu dài.
Bảng 2.6: Thống kê mô tả số lượng KH hoàn toàn tin tưởng lựa chọn và an tâm giao dịch thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ với Agribank ĐN | |||||
Tần số | Tần suất (%) | Tần suất hợp lệ (%) | Tần suất tích lũy (%) | ||
Hợp lệ | Hoàn toàn phản đối | 13 | 13.0 | 13.0 | 13.0 |
Bình thường | 27 | 27.0 | 27.0 | 40.0 | |
Đồng ý | 39 | 39.0 | 39.0 | 79.0 | |
Hoàn toàn đồng ý | 21 | 21.0 | 21.0 | 100.0 | |
Tổng cộng | 100 | 100.0 | 100.0 |
(Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010)
Biểu đồ 2.5: Số lượng KH an tâm giao dịch khi TTQT và mua bán ngoại tệ tại NH
(Nguồn: tổng hợp điều tra của tác giả) Qua khảo sát cho thấy có 39 KH (chiếm tỷ lệ 39% trong số 100 KH) đồng ý rằng họ hoàn toàn tin tưởng lựa chọn và an tâm khi thực hiện các giao dịch TTQT và kinh doanh ngoại tệ với NH và 21 KH (chiếm tỷ lệ 21% trong số 100 KH) hoàn toàn đồng ý với nhận định trên. Tuy nhiên, vẫn còn 27 KH có ý kiến trung lập và 13 KH phản đối, tổng cộng vẫn còn 40 KH (chiếm tỷ lệ 40% trong số 100 KH)
chưa thực sự tin tưởng khi thực hiện giao dịch TTQT tại NH Agribank ĐN.
Bảng 2.7: Thống kê mô tả về nhận định thông tin của khách hàng luôn được NH bảo mật an toàn | |||||
Tần số | Tần suất (%) | Tần suất hợp lệ (%) | Tần suất tích lũy (%) | ||
Hợp lệ | Bình thường | 7 | 7.0 | 7.0 | 7.0 |
Đồng ý | 45 | 45.0 | 45.0 | 52.0 | |
Hoàn toàn đồng ý | 48 | 48.0 | 48.0 | 100.0 | |
Tổng cộng | 100 | 100.0 | 100.0 |
(Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010)
Biểu đồ 2.6: Số lượng KH đồng ý thông tin của họ luôn được NH bảo mật an toàn
(Nguồn: tổng hợp điều tra của tác giả) Qua khảo sát cho thấy có 48 người hoàn toàn đồng ý (chiếm tỷ lệ 48%) và 45 người (chiếm tỷ lệ 45%) đồng ý rằng NH đã bảo mật thông tin giao dịch của họ một cách an toàn. Trong khi đó chỉ có 7 người có ý kiến trung lập với nhận định
này.
Bảng 2.8: Các loại giấy tờ, biểu mẫu sử dụng trong giao dịch thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ được thiết kế rõ ràng và dễ sử dụng | |||||
Tần số | Tần suất (%) | Tần suất hợp lệ (%) | Tần suất tích lũy (%) | ||
Hợp lệ | Hoàn toàn phản đối | 4 | 4.0 | 4.0 | 4.0 |
Bình thường | 45 | 45.0 | 45.0 | 49.0 | |
Đồng ý | 33 | 33.0 | 33.0 | 82.0 | |
Hoàn toàn đồng ý | 18 | 18.0 | 18.0 | 100.0 | |
Tổng cộng | 100 | 100.0 | 100.0 |
(Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010)
Biểu đồ 2.7: Số lượng KH đồng ý với ý kiến các loại giấy tờ, biểu mẫu được thiết kế rõ ràng và dễ sử dụng
(Nguồn: tổng hợp điều tra của tác giả) Qua khảo sát cho thấy có 51 người (18 người hoàn toàn đồng ý và 33 người đồng ý) cho biết các loại giấy tờ, biểu mẫu sử dụng trong giao dịch TTQT của
NH được thiết kế rõ ràng và dễ sử dụng. Còn lại có 45 người có ý kiến trung lập và còn lại 7 người cho rằng giấy tờ sử dụng trong giao dịch TTQT của NH thiết kế chưa rõ ràng.
Bảng 2.9: Quý khách có chọn Agribank là ngân hàng giao dịch thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ chính thức cho doanh nghiệp của mình không? | |||||
Tần số | Tần suất (%) | Tần suất hợp lệ (%) | Tần suất tích lũy (%) | ||
Hợp lệ | Có | 63 | 63.0 | 63.0 | 63.0 |
Không | 37 | 37.0 | 37.0 | 100.0 | |
Tổng cộng | 100 | 100.0 | 100.0 |
(Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010)
Biểu đồ 2.8: Số lượng KH sẽ chọn Agribank là NH giao dịch TTQT chính thức
(Nguồn: tổng hợp điều tra của tác giả) Có 63 KH trong số 100 KH được khảo sát (chiếm tỷ lệ 63%) chọn Agribank là NH thực hiện các giao dịch TTQT chính thức cho doanh nghiệp của mình. Và có 37 KH (chiếm tỷ lệ 37%) chưa xem Agribank là nơi giao dịch chính thức của doanh
nghiệp.
Bảng 2.10: Trong tương lai quý khách có tiếp tục đến Agribank để thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ nếu có nhu cầu hay không? | |||||
Tần số | Tần suất (%) | Tần suất hợp lệ (%) | Tần suất tích lũy (%) | ||
Hợp lệ | Có | 82 | 82.0 | 82.0 | 82.0 |
Không | 18 | 18.0 | 18.0 | 100.0 | |
Tổng cộng | 100 | 100.0 | 100.0 |
(Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010)
Biểu đồ 2.9: Số lượng KH sẽ đến Agribank giao dịch TTQT trong thời gian tới
(Nguồn: tổng hợp điều tra của tác giả) Theo số lượng khảo sát, tỷ lệ KH sẽ tìm đến NH để tiếp tục thực hiện các giao dịch về TTQT khi có nhu cầu là 82%. Trong khi đó chỉ có 18 KH (chiếm tỷ lệ 18%) sẽ không tiếp tục đến NH nữa. Với đa số lượng KH có thời gian giao dịch tại NH từ 5 đến 10 năm và trên 10 năm, chứng tỏ những người này tín nhiệm và hài lòng về NH nhiều hơn so với những KH có quan hệ với NH dưới 5 năm, vì họ là những KH mới. Nếu KH giao dịch với NH càng lâu thì họ sẽ càng hiểu rõ hơn về chất lượng phục vụ của NH và có mối quan hệ thân thiết hơn với NH. Họ chính là những KH truyền thống của NH, luôn đồng hành cùng NH và ủng hộ NH
lâu dài.
2.4.2.2 Mức độ tiếp cận với khách hàng
Bảng 2.11: Quý khách biết đến dịch vụ thanh toán quốc tế và trao đổi ngoại tệ của ngân hàng qua phương tiện nào? | |||||
Tần số | Tần suất (%) | Tần suất hợp lệ (%) | Tần suất tích lũy (%) | ||
Hợp lệ | Internet (website của NH) | 26 | 26.0 | 26.0 | 26.0 |
Qua quảng cáo trên tivi, sách báo, tạp chí | 27 | 27.0 | 27.0 | 53.0 | |
Do bạn bè, người thân giới thiệu | 23 | 23.0 | 23.0 | 76.0 | |
Trong lúc đến NH thực hiện các giao dịch khác (vay vốn, rút tiền…) | 24 | 24.0 | 24.0 | 100.0 | |
Tổng cộng | 100 | 100.0 | 100.0 |
(Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010)
Biểu đồ 2.10: Các hình thức KH biết đến dịch vụ TTQT của Agribank ĐN
(Nguồn: tổng hợp điều tra của tác giả) Qua khảo sát cho thấy số lượng KH biết đến dịch vụ TTQT và trao đổi, mua bán ngoại tệ qua website của NH chiếm tỷ lệ 26%; qua quảng cáo trên tivi, sách báo và tạp chí chiếm tỷ lệ 27%; số lượng biết đến dịch vụ này qua bạn bè và người thân giới thiệu là 23 người và khi đến NH thực hiện các giao dịch khác là 24 người. Nói chung, mức độ tiếp cận với các đối tượng của KH khá phong phú qua nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, NH nên tăng cường thêm các hình thức tiếp thị, marketing như phát tờ rơi, tổ chức các sự kiện để quảng cáo về dịch vụ TTQT
của NH để có thể đưa dịch vụ này đến với nhiều KH hơn nữa.
Bảng 2.11: Agribank có mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp | |||||
Tần số | Tần suất (%) | Tần suất hợp lệ (%) | Tần suất tích lũy (%) | ||
Hợp lệ | Hoàn toàn phản đối | 3 | 3.0 | 3.0 | 3.0 |
Bình thường | 20 | 20.0 | 20.0 | 23.0 | |
Đồng ý | 42 | 42.0 | 42.0 | 65.0 | |
Hoàn toàn đồng ý | 35 | 35.0 | 35.0 | 100.0 | |
Tổng cộng | 100 | 100.0 | 100.0 |
(Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010)
Qua khảo sát cho thấy có 35 người hoàn toàn đồng ý và 42 người đồng ý rằng NH Agribank có mạng lưới NH đại lý rộng rãi. NH càng quan hệ đại lý với nhiều NH khác và ở nhiều nơi thì sẽ càng thu hút số lượng doanh nghiệp XNK đến giao dịch TTQT. Vì KH ở nơi khác sẽ thực hiện giao dịch với NH thông qua NH đại lý bằng điện Swift trên hệ thống IPCAS.
Bảng 2.12: Trụ sở, địa bàn hoạt động của ngân hàng thuận tiện cho khách hàng đến thực hiện giao dịch | |||||
Tần số | Tần suất (%) | Tần suất hợp lệ (%) | Tần suất tích lũy (%) | ||
Hợp lệ | Hoàn toàn phản đối | 6 | 6.0 | 6.0 | 6.0 |
Bình thường | 6 | 6.0 | 6.0 | 12.0 | |
Đồng ý | 48 | 48.0 | 48.0 | 60.0 | |
Hoàn toàn đồng ý | 40 | 40.0 | 40.0 | 100.0 | |
Tổng cộng | 100 | 100.0 | 100.0 |
(Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010)
Qua khảo sát cho thấy số lượng KH cho rằng trụ sở, địa bàn hoạt động của NH không thuận tiện cho công việc của họ là 12 người. Tuy nhiên, số KH đồng ý rằng địa bàn hoạt động của NH thuận tiện cho công việc là 88 người (chiếm 88% số lượng KH được khảo sát). Với địa bàn hoạt động thuận tiện cho các doanh nghiệp (nằm ở trung tâm các khu công nghiệp có nhiều doanh nghiệp XNK), NH sẽ thu hút được nhiều KH đến giao dịch TTQT và mua bán ngoại tệ, giúp hoạt động này phát triển mạnh và tăng doanh thu cho NH.
Bảng 2.13: Ngân hàng luôn sắp xếp thời gian giao dịch thuận tiện cho công việc của khách hàng | |||||
Tần số | Tần suất (%) | Tần suất hợp lệ (%) | Tần suất tích lũy (%) | ||
Hợp lệ | Hoàn toàn phản đối | 7 | 7.0 | 7.0 | 7.0 |
Bình thường | 29 | 29.0 | 29.0 | 36.0 | |
Đồng ý | 44 | 44.0 | 44.0 | 80.0 | |
Hoàn toàn đồng ý | 20 | 20.0 | 20.0 | 100.0 | |
Tổng cộng | 100 | 100.0 | 100.0 |
(Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010)
Qua khảo sát cho thấy số lượng KH hài lòng với thời gian giao dịch mà NH sắp xếp là 64 người (chiếm tỷ lệ 64%), chưa hài lòng là 29 người (chiếm 29%) và hoàn toàn không hài lòng là 7 người (chiếm tỷ lệ 7% số lượng KH được khảo sát).
Bảng 2.14: NH luôn lấy lợi ích của KH làm điều tâm niệm | |||||
Tần số | Tần suất (%) | Tần suất hợp lệ (%) | Tần suất tích lũy (%) | ||
Hợp lệ | Hoàn toàn phản đối | 4 | 4.0 | 4.0 | 4.0 |
Bình thường | 24 | 24.0 | 24.0 | 28.0 | |
Đồng ý | 41 | 41.0 | 41.0 | 69.0 | |
Hoàn toàn đồng ý | 31 | 31.0 | 31.0 | 100.0 | |
Tổng cộng | 100 | 100.0 | 100.0 |
(Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010)
Qua khảo sát cho thấy có 41 người (41% số lượng KH được khảo sát) đồng ý rằng NH luôn coi lợi ích của KH là điều tâm niệm, cùng với 31% số lượng KH cũng hoàn toàn đồng ý với ý kiến này. Tuy nhiên, vẫn có 24 KH giữ ý kiến trung lập và chỉ có 4 KH phản đối ý kiến này.
Bảng 2.15: Ngân hàng có cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ hiện đại để phục vụ khách hàng đến giao dịch | |||||
Tần số | Tần suất (%) | Tần suất hợp lệ (%) | Tần suất tích lũy (%) | ||
Hợp lệ | Hoàn toàn phản đối | 1 | 1.0 | 1.0 | 1.0 |
Bình thường | 5 | 5.0 | 5.0 | 6.0 | |
Đồng ý | 43 | 43.0 | 43.0 | 49.0 | |
Hoàn toàn đồng ý | 51 | 51.0 | 51.0 | 100.0 | |
Tổng cộng | 100 | 100.0 | 100.0 |
(Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010)
Qua khảo sát cho thấy có 51 người (51% số lượng KH được khảo sát) hoàn toàn hài lòng và 43 người hài lòng với cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ hiện đại của NH dùng để phục vụ KH. Chỉ có 5 KH chưa hài lòng và 1 KH hoàn toàn không hài lòng.
2.4.2.3 Chất lượng sản phẩm dịch vụ TTQT
Bảng 2.16: Ngân hàng có biểu phí giao dịch thanh toán quốc tế hợp lý | |||||
Tần số | Tần suất (%) | Tần suất hợp lệ (%) | Tần suất tích lũy (%) | ||
Hợp lệ | Hoàn toàn phản đối | 3 | 3.0 | 3.0 | 3.0 |
Bình thường | 47 | 47.0 | 47.0 | 50.0 | |
Đồng ý | 41 | 41.0 | 41.0 | 91.0 | |
Hoàn toàn đồng ý | 9 | 9.0 | 9.0 | 100.0 | |
Tổng cộng | 100 | 100.0 | 100.0 |
(Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010)