Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tài Trợ Dự Án Cho Các Dnvvn Tại Ngân Hàng Hàng Hải Vũng Tàu.


toán số liệu của DN, cơ sở lập BCTC không rõ ràng thậm chí nhiều DN xây dựng BCTC cho có để đủ thủ tục, điều kiện vay ngân hàng. Vì vậy, nguồn số liệu để ngân hàng phân tích, đánh giá tình hình tài chính DN là không đủ độ tin cậy, từ đó, khiến công tác thẩm định của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Có trường hợp, RM chỉnh sửa lại các báo cáo cho khớp đứng với bản chất của từng tài khoản của doanh nghiệp mà kế toán đã lập nhằm phục vụ cho việc “làm đẹp” số liệu trong báo cáo. Trong khả năng hạn hẹp về tài chính của mình, các DN thường chỉ thuê kế toán thời vụ để thực hiện BCTC định kỳ, vì vậy kế toán thường không chuyên, không theo dõi xuyên suốt, liên tục DN nên thường mắc sai sót và không giải thích được những tài khoản biến động trong kỳ, tạo cảm giác thiếu tin tưởng về tình hình tài chính ở vị trí RM, mặc dù đã có BCTC đầy đủ.

Tư tưởng chưa xem trọng BCTC của bộ phận lãnh đạo DNVVN.

Một yếu tố tác động rất lớn đến chất lượng của BCTC là các lãnh đạo DN. Nhiều lãnh đạo DN không có kiến thức cơ bản về tài chính nên dẫn đến nhận thức của họ về vấn đề này còn lệch lạc. Đó là tư tưởng làm cho có, làm hình thức, né tránh việc cung cấp số liệu thật cho ngân hàng. Nhiều DNVVN đã xây dựng hai hay thậm chí ba bộ hồ sơ kế toán để phục vụ cho những nhu cầu khác nhau như báo cáo thuế (thường số liệu rất xấu để né tránh thuế), báo cáo cho ngân hàng (thường số liệu quá tốt hơn thực tế để ngân hàng cho vay) và cho HĐQT công ty (số liệu thật để biết tình hình công ty). Điều này rất thường hay gặp đối với các DNVVN vừa mới thành lập trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Việc các DNVVN có thể thay đổi, sửa chữa số liệu tùy thích dẫn đến sự nghi ngờ, thiếu niềm tin nơi ngân hàng, dẫn đến việc thẩm định tài chính đối với DN không đạt hiệu quả cao, không thể hiện đúng bản chất và tình trạng tài chính của DN. Thậm chí nhiều trường hợp, để lôi kéo khách hàng, cán bộ nghiệp vụ còn tư vấn, hỗ trợ cho DN thay đổi số liệu cho phù hợp để vay được vốn ngân hàng.

Khả năng lập dự án vay vốn của DNVVN còn hạn chế.

Đối với các DN xây dựng và thiết lập dự án, kế hoạch kinh doanh trên cơ sở

thực tế không khả thi, khó mang lại hiệu quả, đã bị ngân hàng đánh giá kém và từ


chối cho vay. Tuy nhiên, vẫn tồn tại khá nhiều trường hợp các DN có ý tưởng kinh doanh tốt, có khả năng thực hiện mang lại lợi nhuận cao nhưng do trình độ chuyên môn, khả năng lập dự án của đội ngũ quản lý và lãnh đạo còn hạn chế dẫn đến dự án, dự án sản xuất kinh doanh được xây dựng ít khả thi và thiếu tính thuyết phục để ngân hàng có thể quyết định cho vay. Sở dĩ có tình trạng như vậy là do các dự án được xây dựng sơ sài, thiếu tài liệu chứng minh do thường mua bán không có hợp đồng kinh tế, khi thanh toán tiền hàng cũng ít sử dụng hóa đơn, chứng từ nên ngân hàng khó có cơ sở để đánh giá và thẩm định cho vay mặc dù trên thực tế, đơn vị làm ăn có uy tín, hiệu quả. Đây là khó khăn lớn nhất, ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án của các DNVVN mà NH gặp phải.

Chưa xem trọng công tác thẩm định dự án tại NH.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.

Với việc thiếu cơ sở chứng từ, thiếu khả năng xây dựng và thuyết phục dự án với ngân hàng, nhiều trường hợp ngân hàng phải tư vấn, xây dựng, hướng dẫn khách hàng lập dự án kinh doanh cụ thể trong khi công việc đó, phải là nhiệm vụ chính của khách hàng. Vì vậy, nếu thực tế dự án phát huy được hiệu quả thì tốt, nhưng ngược lại sẽ dẫn đến phát sinh nhiều rủi ro cho ngân hàng, cụ thể :

Trường hợp bản chất khách hàng có năng lực tài chính và dự án kém nhưng mua chuột, cấu kết với CBTD để lập các dự án tối ưu nhằm qua mặt lãnh đạo, vay vốn ngân hàng, chắc chắn sẽ dẫn đến thiệt hại và rủi ro cho ngân hàng. Đặc biệt có lúc cán bộ TD lập luôn báo cáo kinh doanh, sửa chửa lại các báo cáo tài chính để phục vụ nhu cầu đi vay của DN.

Giải pháp nâng cao chất lượng tài trợ dự án cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Vũng Tàu - 10

Với trường hợp khác, nhiều CBTD chưa tinh thông với các lĩnh vực kinh doanh của DN, đặc biệt là các thông tin kỹ thuật về dự án thông thường được xây dựng từ các ngành nghề khác nhau trong đó có những ngành nghề rất mới mẽ: Các ngành công nghệ cao, các ngành mới phát triển ở các nước hiện đại được nhập về Việt Nam: Lĩnh vực nano, chip, chất bán dẫn, đĩa quang…. Bản thân các cán bộ thẩm định của ngân hàng rất khó có thể đi sâu vào thẩm định chi tiết về vấn đề kỹ thuật, chuyên môn của một dự án, cũng như chưa thể đi sâu vào phân tích thị trường. Ở một số nước, để thẩm định khía cạnh kỹ thuật này hay các lĩnh vực kinh doanh


phức tạp, mới mẻ, các ngân hàng thường thuê các công ty tư vấn có chuyên môn hoặc luôn tổ chức các lớp chuyên môn đào tạo định kỳ cho các cán bộ thẩm định với các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực trên. Tuy nhiên trong điều kiện Việt Nam, số lượng công ty tư vấn trong nước còn hạn chế trong khi đó để đi thuê một công ty tư vấn nước ngoài hoặc thuê chuyên gia đào tạo thì phải bỏ ra chi phí rất cao. Do đó công tác thẩm định dự án thực tế nhiều trường hợp chưa được sâu sắc, đôi khi được làm đại khái, qua loa, thiếu nhận định đầy đủ về mức độ rủi ro tiềm ẩn, còn mang tính chủ quan, hình thức do vẫn còn tâm lý chi phối bởi tài sản bảo đảm và thực tế kinh doanh của DN. Những hạn chế đó dẫn đến việc cho vay các dự án thiếu cơ sở pháp lý, không phát huy hiệu quả trong thực tế, xác định dòng tiền và vòng quay vốn không chuẩn xác, thời gian vay và định kỳ hạn trả nợ, trả lãi không phù hợp với đặc tính kinh doanh và thời gian thu tiền của DN, dẫn đến phát sinh rủi ro cho ngân hàng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:

Trong chương này, tập trung vào việc đưa ra được mô hình hoạt động cũng như chất lượng tín dụng trong việc tài trợ dự án cho các DNVVN tại Maritime Bank Vũng Tàu; nêu ra được đặc thù tài trợ dự án cho các DNVVN tại Maritime Bank Vũng Tàu. Đồng thời, cũng đưa ra được những điểm hạn chế nổi bật trong việc cho vay tại ngân hàng như là: khả năng xử lý và tổng hợp thông tin của khách hàng, khả năng xử lý hồ sơ thẩm định chuẩn mực và mang tính hệ thống tại Ngân Hàng. Cùng với đó là những hạn chế gặp phải trong công tác thẩm định tài trợ dự án tại Maritime Bank Vũng Tàu như:

Các vấn đề về rủi ro đạo đức, năng lực cán bộ ngân hàng.

Vấn đề chuyên môn trong việc thực hiện các nghiệp vụ thẩm định dự án.

Kiểm tra giám sát vốn vay, kiểm toán nội bộ của ngân hàng.

Công tác thẩm định rủi ro tín dụng độc lập.

Maritime Bank Vũng Tàu đã có những giải pháp khắc phục các vấn đề trên và

được tác giả xem xét trong chương 3


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÀI TRỢ DỰ ÁN CHO CÁC DNVVN TẠI NGÂN HÀNG HÀNG HẢI VŨNG TÀU.

3.1 Phương hướng hoạt động của Maritime Bank Vũng Tàu đối với DNVVN trong thời gian tới.

Các tổ chức tín dụng tiếp tục kiểm soát tăng trưởng tín dụng dưới 17% theo yêu cầu của NHNN tại Chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 13/12/2011 về thực hiện giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội. Theo yêu cầu đó, Maritime Bank Vũng Tàu kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng có hiệu quả, phù hợp với mức độ lạm phát và quy định của pháp luật, áp dụng lãi suất cho vay hợp lý trong điều kiện sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, tiếp tục điều chỉnh cơ cấu tín dụng để tập trung vốn cho các lĩnh vực sản xuất,kinh doanh, nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu. Cho vay DNVVN, các dự án đầu tư khả thi, có hiệu quả và khả năng trả nợ đúng hạn, tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ, thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro.

Về chất lượng dịch vụ: Maritime Bank đã áp dụng công cụ đánh giá chất lượng dịch vụ với tiêu chuẩn 5S với 5 tiêu chí: Sàng lọc, sắp xếp, sạch sẽ, sẵn sàng tại điểm giao dịch. Tiếp tục thực hiện việc khảo sát, thu thập các mẫu biểu, đánh giá về mức độ hài lòng của khách hàng, năng lực, văn hóa doanh nghiệp. Thực hiện việc tổng hợp, phân loại định kỳ hàng tháng để làm tiêu chuẩn đánh giá

Về đầu tư tín dụng: Tín dụng Maritime Bank Vũng Tàu tăng trưởng theo kế hoạch của Maritime Bank Việt Nam giao phó theo từng năm, có tính ổn định cả về doanh số lẫn số lượng khách hàng, đặc biệt trong các lĩnh vực cho vay vốn lưu động và cho vay trung và dài hạn đối với các DNVVN để cải tạo, sửa chữa và mua sắm cơ sở vật chất mới cho doanh nghiệp.

Về cơ cấu tín dụng: Tăng trưởng tín dụng theo cơ cấu đầu tư phù hợp với xu

hướng phát triển của nền kinh tế, mở rộng cho vay cả kinh tế quốc doanh và ngoài


quốc doanh, thu hút nhiều đơn vị DNVVN mới, làm ăn tốt về giao dịch tận dụng các nguồn thu ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các DN kinh doanh hàng xuất khẩu.

Mặc dù dư nợ lớn qua các năm nhưng Maritime Bank Vũng Tàu vẫn tập trung chủ yếu vào cho vay vốn khối khách hàng DNVVN. Hiện nay NH vẫn chủ yếu tài trợ vốn cho DN thông qua nguồn vốn ngắn hạn, việc đầu tư vốn trung dài hạn đã được cải thiện nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ. Muốn thực hiện chiến lược phát triển toàn diện và bền vững hơn cũng như trong hệ thống Maritime Bank thì Maritime Bank Vũng Tàu cần đẩy mạnh hơn nữa việc cho vay trung và dài hạn thông qua việc tài trợ các dự án cho các DNVVN trên địa bàn tỉnh.

Về chất lượng tín dụng: Tăng trưởng tín dụng đi đôi với việc tăng cường kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay, đảm bảo vốn đầu tư an toàn và hiệu quả, hạn chế phát sinh nợ quá hạn mới, tích cực xử lý nợ xấu, thu lại tài sản cho ngân hàng đồng thời đẩy mạnh hoạt động huy động vốn và các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng .

Bên cạnh chủ trương phát triển cho vay DNVVN của các ban ngành Chính phủ, bản thân NH qua quá trình cho vay cũng nhận thấy việc đầu tư vốn vào các DNVVN mang lại nhiều lợi ích nhất định, cụ thể như sau :

- Phân tán rủi ro do số lượng DNVVN lớn, quy mô từng khoản vay nhỏ, trải rộng trên hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực nên việc cho vay sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi ro danh mục cho vay.

- Tạo điều kiện để tăng thu dịch vụ, cũng như thiết kế các sản phẩm ngân hàng thân thiện và đáp ứng tối đa nhu cầu tài chính của KH từ các sản phẩm chiến lược tiền gửi Không kỳ hạn của Maritime Bank như (các tài khoản lãi suất cao lên đến 6.9%/1 năm của tài khoản không kỳ hạn của khách hàng cá nhân “M1- Account”, các tài khoản không kỳ hạn VIP của DN như “M - Business” lãi suất 6%/1 năm,”M – Classic với mức lãi suất không kỳ hạn đồng Việt Nam là 5%/1 năm cùng nhiều tiện ích của sản phẩm DN);đưa ra các biểu phí ưu đãi giao dịch cho các DNVVN. Nâng cấp các dịch vụ Internet và SMS Banking miễn phí. Các DNVVN


có thể tra cứu số dư và lịch sử giao dịch, chuyển khoản theo lô hiện đại thông qua dịch vụ Internet Banking và được bảo mật tối đa qua hệ thống OTP (Mật khẩu sử dụng 1 lần). Các DNVVN có xu hướng sử dụng trọn gói dịch vụ tại một ngân hàng nên ngân hàng có cơ hội nâng cao và đa dạng hóa cơ cấu thu nhập của Maritime Bank Vũng Tàu.

- Maritime Bank Vũng Tàu sẽ mở rộng 2 đến 5 điểm giao dịch trên địa bàn để phục vụ các DNVVN. Trên cơ sở đó, Maritime Bank Vũng Tàu trong thời gian tới sẽ tiếp tục tập trung tăng trưởng cho vay, đặc biệt đối với DNVVN với các dự án đầu tư có hiệu quả, có dự án được nhà nước khuyến khích cho vay, thuộc các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ưu tiên lĩnh vực xuất khẩu trên cơ sở thẩm định kỹ càng, chặt chẽ, đảm bảo thu hồi được nợ, hạn chế rủi ro, mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.

3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng tài trợ dự án cho các DNVVN.

Từ những hạn chế đã nêu trong chương 2, tác giả đã đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng tài trợ cho các DNVVN trên địa bàn nhằm: Đảm bảo các DNVVN dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn của ngân hàng, Ngân hàng dễ dàng nhận biết được các dự án tốt, có khả năng sinh lời cao trong tương lai để thực hiện nghiệp vụ cho vay. Đồng thời, Ngân hàng tránh được các rủi ro đạo đức, các rủi ro tín dụng trong nghiệp vụ cho vay các DNVVN trên địa bàn tỉnh BRVT, góp phần giúp chi nhánh Maritime Bank Vũng Tàu hoàn thành tốt các chỉ tiêu lợi nhuận và cho vay hằng năm được giao từ Ban điều hành Maritime Bank.

3.2.1 Xây dựng và thực hiện chính sách cho vay thích hợp.

Lý do lựa chọn giải pháp: Chính sách tín dụng là kim chỉ nam, là định hướng cơ bản trong xác định những mục tiêu cần thực hiện trong hoạt động cấp tín dụng. Khách hàng DNVVN Maritime Bank Vũng Tàu, tập trung vào các nhóm kinh doanh truyền thống trên địa bàn: Xăng dầu, hải sản, xây dựng…nên yêu cầu đặt ra của các DN là Maritime Bank có chính sách cho vay thích hợp với từng loại đối tượng với các nhóm khách hàng khác nhau nhằm tránh được rủi ro về lãi suất, rủi ro về tín dụng cho Ngân hàng.


Mục tiêu: Xây dựng một chính sách cho vay đúng đắn và thích hợp làm cầu nối cho Maritime Bank Vũng Tàu tiếp cận được các nguồn khách hàng tiềm năng và gia tăng sự hiện diện của Maritime Bank trên địa bàn. Xây dựng một chính sách tín dụng hiệu quả và hợp lý giúp cho hoạt động tín dụng có sự định hướng rõ ràng, phòng ngừa được những rủi ro trên cơ sở phân tích và nghiên cứu thị trường một cách đầy đủ và kỹ càng.

Nội dung: Trên cơ sở điều kiện kinh tế xã hội ở Việt Nam, chính sách tín dụng nên tập trung vào các nội dung sau:

Về nhóm khách hàng mục tiêu:Xây dựng một nhóm khách hàng DNVVN mục tiêulà điều cần thiết nhất là trong tình hình cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng với nhau như hiện nay nhằm giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới theo hướng đa dạng hóa thành phần từ cá nhân đến tổ chức kinh tế để vừa mở rộng thị phần, vừa phân tán rủi ro.

Về chính sách lãi suất: Trong môi trường cạnh tranh hiện nay thì chính sách lãi suất của một ngân hàng thương mại sẽ được xây dựng tùy thuộc vào uy tín của khách hàng, tính khả thi của hoạt động vay vốn và độ an toàn của món vay. Trên cơ sở đó, chính sách lãi suất ưu đãi hoặc lãi suất linh hoạt cần được áp dụng cho những khách hàng có lịch sử vay – trả sòng phẳng, có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, có dự án sử dụng vốn vay khả thi cũng như có tài sản đảm bảo thích hợp. Trong chính sách về lãi suất, ngân hàng vẫn chấp nhận cho vay những món vay có rủi ro cao (ví dụ thiếu hoặc không có tài sản đảm bảo,…) với mức lãi suất cao vượt trội để nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên, cần phải giới hạn hình thức này trong một tỷ lệ nhất định để tránh rủi ro về lãi suất ảnh hưởng đến hoạt động của DN và lợi nhuận của Ngân hàng. Song song với việc duy trì lãi suất cho vay thích hợp, thì Maritime Bank Vũng Tàu cũng tập trung huy động các sản phẩm tiết kiệm từ các khoản tiền gửi của DN, giúp Maritime Bank có được nguồn vốn dồi dào, đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng.

Về định hướng khách hàng: Chú trọng đầu tư tín dụng cho các DNVVN có dự án đầu tư hiệu quả, quy định về các phân khúc khách hàng tiềm năng mà NH tập


trung để phục vụ. Cho vay DNVVN trên cơ sở tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay, ít chú trọng đến tài sản đảm bảo của DN....

+ Mở rộng và duy trì thiết lập mối quan hệ lâu dài đối với các khách hàng DNVVN truyền thống, tìm kiếm khách hàng mới và quản lý nợ hiệu quả.

Khách hàng truyền thống là những DNVVN có quan hệ giao dịch lâu năm với Ngân Hàng đặc biệt là có quan hệ tín dụng lâu đời và khăng khít, gắn bó mật thiết với nhau, hiểu rõ về nhau. Thông qua mối quan hệ gắn bó giữa DN và NH đã am hiểu về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của DN, năng lực tài chính của như năng lực quản lý của DN do vậy sẽ giảm thiểu các chi phí rủi ro có liên quan đến việc thẩm định cho vay, thời gian thẩm định, phê duyệt cho vay được giảm xuống và quan trọng hơn là món vay đó sẽ hiệu quả và ít rủi ro hơn cho NH thông qua các cơ chế sau:

Có chính sách ưu đãi về mức phí dịch vụ thanh toán,cơ chế linh hoạt trong cho vay.. cho những khách hàng truyền thống (Bưu điện, xăng dầu, hải sản, xây dựng). Trong trường hợp này sẽ khuyến khích nhu cầu vốn của DN với những dự án có tính khả thi và mức sinh lợi hợp lý.

Mở rộng khách hàng truyền thống là những đơn vị thuộc hoặc được giới thiệu bởi những khách hàng DNVVN đang hoạt động giao dịch tại NH. Maritime Bank Vũng Tàu khai thác tốt vấn đề tìm kiếm khách hàng mới từ những khách hàng truyền thống thì sẽ giảm được chi phí, ít rủi ro và mang lại hiệu quả tín dụng tốt cho NH.


hàng.

+ Thực hiện triệt để chuyên môn hóa bộ phận thẩm định cho vay trong ngân


Với tầm quan trọng của thẩm định cho vay, việc phân tách bộ phận tín dụng

thành các bộ phận chuyên môn khác nhằm giảm thiểu tiêu cực, hạn chế rủi ro chủ quan là giải pháp cần thiết và rất quan trọng.

Maritime Bank Vũng Tàu xây dựng các bộ phận chuyên nghiệp để phục vụ khách hàng: tiếp xúc khách hàng/ phân tích tín dụng/thẩm định tín dụng/đánh giá rủi ro/ quyết định cho vay/thủ tục giấy tờ hợp đồng/đánh giá chất lượng, xem lại

Xem tất cả 105 trang.

Ngày đăng: 13/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí