khoản vay. Tại Maritime Bank Vũng Tàu, thực hiện chuyên môn hóa bộ phận tín dụng thành các bộ phận như sau:
Bộ phận quan hệ khách hàng: tập trung chủ yếu vào các hoạt động tiếp thị, tiếp xúc khách hàng, khởi tạo tín dụng.
Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng: thực hiện thẩm định tín dụng độc lập và đưa ra các ý kiến về cấp tín dụng, cũng như giám sát quá trình thực hiện các quyết định tín dụng của bộ phận quan hệ khách hàng.
Bộ phận tác nghiệp: thực hiện lưu trữ hồ sơ, nhập hệ thống máy tính và quản lý khoản vay.
Kết quả mong đợi: Maritime Bank đã thực hiện khá tốt các chính sách cho vay với các nhóm KH DNVVN tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Tuy nhiên, cần thực hiện một cách triệt để hơn đối với nhóm khách hàng xăng dầu vì với mạng lưới rộng, nhiều cơ sở kinh doanh hiệu quả và là đầu mối kinh doanh xăng dầu của cả nước. Do đó có một chính sách tín dụng phù hợp với nhóm đối tượng này sẽ đem lại một nguồn lợi nhuận không nhỏ cho ngân hàng.
3.2.2 Hoàn thiện và tuân thủ quy trình cho vay tại Maritime Bank Vũng Tàu
Lý do lựa chọn: Quy trình cho vay đang được áp dụng tại Maritime Bank Vũng Tàu được xây dựng khá khoa học và chặt chẽ. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ, quyết định cho vay và kiểm tra sử dụng vốn, thu hồi vốn sau khi cho vay vẫn còn lỏng lẻo. Hồ sơ tài chính và phi tài chính khách hàng doanh nghiệp cung cấp cho Maritime Bank Vũng Tàu (VD: Bảng cân đối phát sinh khi có báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính các quý gần nhất hay thời điểm gần nhất. Biên Bản Họp HĐQT; Nghị quyết của HĐQT/HĐTV v/v vay vốn, thế chấp cầm cố TS và ủy quyền v/v ký hồ sơ, giấy tờ với ngân.Tờ khai thuế năm gần nhất và tờ khai thuế tổng hợp hàng tháng của kỳ báo cáo gần nhất (tờ khai thuế mã vạch)) đôi khi chưa kịp thời trong lúc nhu cầu vốn của DN là cấp thiết. Do đó, Maritime Bank không thể cấp tín dụng cho khách hàng. Cách định giá tài sản đảm bảo cho vay chưa sát với thị trường, thời gian định giá tại trung tâm CPC là khá lâu, có nhiều bộ phận kiểm soát. Cán bộ định giá của CPC tại chi nhánh sau khi
khảo sát thực tế để định giá lại chuyển cho cán bộ định giá đang làm việc tại các CPC khu vực kiểm soát lại trước khi đưa ra kết quả, dẫn đến thời gian định giá kéo dài, không thống nhất. Đối với những khách hàng cũ hiện tại đã có hạn mức nhưng không được ưu tiên cấp vốn mặc dù uy tín và lịch sử quan hệ tín dụng là tốt, dẫn đến việc KH chuyển đi các ngân hàng khác để giảm bớt thủ tục và thời gian nhanh hơn.
Có thể bạn quan tâm!
- Chất Lượng Tài Trợ Dự Án Cho Các Dnvvn Của Maritime Bank Vũng Tàu
- Những Hạn Chế Trong Công Tác Tài Trợ Dự Án Cho Các Dnvvn Tại Maritime Bank Vũng Tàu.
- Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tài Trợ Dự Án Cho Các Dnvvn Tại Ngân Hàng Hàng Hải Vũng Tàu.
- Giải pháp nâng cao chất lượng tài trợ dự án cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Vũng Tàu - 12
- Giải pháp nâng cao chất lượng tài trợ dự án cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Vũng Tàu - 13
Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.
Thời gian phê duyệt trung bình 1 hồ sơ là 7 ngày, biên bản phê duyệt của Hội đồng tín dụng có chữ ký đầy đủ mất 3 ngày. Tổng thời gian hồ sơ được duyệt là 10 ngày. CM (cán bộ phê duyệt hồ sơ thẩm định) sợ rủi ro ảnh hưởng đến khả năng trình hồ sơ của chi nhánh, một số CM quá chú trọng đến báo cáo tài chính mà không quan tâm đến yếu tố phi tài chính. Quy trình tín dụng hiện nay vướng và chiếm nhiều thời gian, nhất là khâu kiểm soát tín dụng: soạn hợp đồng thế chấp rất lâu và yêu cầu nhiều hồ sơ. Khâu soạn hồ sơ và kiểm soát hồ sơ trung bình từ 3-5 ngày do phải bổ sung hồ sơ rất nhiều lần vì không đồng nhất ý kiến, CPC phải lấy ý kiến từ hội sở nhưng có vấn đề bộ phận pháp chế trả lời chung chung không thực hiện được (VD các từ có thể linh động..) làm ảnh hưởng đến mục tiêu và định hướng của Maritime Bank là: cải cách nhằm cạnh tranh về tốc độ xử lý hồ sơ so với các ngân hàng khác. Việc kiểm soát hồ sơ quá chi tiết chưa có sự linh hoạt trong việc cấp tín dụng đối với những khách hàng tốt, khách hàng đã quan hệ nhiều năm.
Mục tiêu: Nhằm xây dựng và bổ sung quy trình cho vay tại Maritime bank Vũng Tàu ngày càng chặt chẽ và an toàn hơn cho ngân hàng, giảm bớt các hồ sơ, giấy tờ không cần thiết nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho các món vay của ngân hàng. Nâng cao khả năng định giá giá TSĐB của trung tâm CPC ở chi nhánh, đáp ứng yêu cầu vốn cho DN một cách an toàn và nhanh chóng.
Nội dung:
Để quy trình cho vay của Maritime Bank Vũng Tàu đạt được hiệu quả thì cần phải thực hiện chặt chẽ ở các giai đoạn sau:
Giai đoạn kiểm tra hồ sơ thông tin khách hàng:
Việc kiểm tra các thông tin liên quan đến hồ sơ pháp lý, năng lực tài chính, năng lực quản lý, uy tín tín dụng chủ yếu dựa trên hai nguồn thông tin là từ khách hàngvà từ thông tin nội bộ trên mạng của ngân hàng. Bộ phận quan hệ KH (RM) cần phải tận dụng toàn bộ nguồn thông tin này để có được nhận định chính xác về khách hàng vay. Vì nguồn thông tin do chính khách hàng cung cấp có thể tính chính xác không cao, đặc biệt trong trường hợp khách hàng cố ý làm sai nên để tránh gặp phải rủi ro thông tin, ngân hàng cần có sự kết hợp với một số cơ quan ban ngành có đủ chức năng để đối chiếu thông tin do khách hàng cung cấp (ví dụ: cơ quan thuế,…) và áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp chủ doanh nghiệp, khách hàng vay và một số đối tượng có liên quan, đồng thời sử dụng triệt để nguồn thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC) để nắm bắt tính xác thực của thông tin.
Khi DN báo cáo kiểm toán không bắt buộc có bảng cân đối phát sinh, không cần yêu cầu báo cáo tài chính tại thời điểm gần nhất mà chỉ cần có đủ tờ khai thuế GTGT các tháng từ đầu năm cho đến thời điểm tài chính gần nhất (trang đầu và các trang về bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra và bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào trong đó đã thể hiện chi tiết đầy đủ về hoạt động kinh doanh đầu vào và đầu ra hoặc chi tiết phải thu và phải trả tại thời điểm xin cấp hạn mức) hoặc thay thế bằng báo cáo nhanh.
Ví dụ: DN đã có biên bản họp Thành Viên HĐQT quyết định Cho GĐCty; Hoặc giám đốc Chi nhánh được dùng TSBĐ của Cty hoặc bên thứ 03 vay vốn ; chịu trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích trên nguyên tắc có hoàn trả đủ gốc và lãi vay ngân hàng thì không cần Quyết nghị Hội Đồng Thành Viên có cùng nội dung trên. Vậy khi đã có Biên bản HĐQT thì không cần Quyết nghị của HĐQT, tránh các trường hợp gây khó khăn cho khách hàng vì phải triệu tập hội đồng thành viên để họp. Trong khi các thành viên HĐQT của các DN thường làm việc ở nhiều công ty, hoặc đi nước ngoài công tác.
Một rủi ro khác có thể xảy ra ở giai đoạn này là sự chủ quan hoặc cố ý đưa
ranhận định chủ quan của cán bộ tín dụng trong việc nhận xét về năng lực tài chính
của khách hàng. Do đó, hiện nay Ngân hàng đang áp dụng quy trình chấp điểm DNVVN (đã xét trong chương 1) để xếp loại doanh nghiệp vay vốn để có cơ sở cho vay cũngnhư quyết định mức lãi suất khi cấp tín dụng.
- Giai đoạn thẩm định phương án vay vốn và khả năng trả nợ
Khi thẩm định phương án vay vốn của DN, nhân viên tín dụng cần xem xét tính xác thực của phần vốn tự có của khách hàng tham gia vào phương án, dự án xin vay. Yêu cầu khách hàng chứng minh nguồn cụ thể của vốn tự có này vì đây là một vấn đề rất quan trọng ảnh hưởng đến việc thực hiện phương án, dự án. Vì nếu vốn tự có tham gia vào càng lớn thì doanh nghiệp sử dụng vốn sẽ hiệu quả hơn, họ sẽ thận trọng hơn trong việc đầu tư vào kế hoạch kinh doanh sắp tới. Để dự án mang lại hiệu quả và có nguồn trả nợ cho ngân hàng thì:
+ Tỷ lệ vốn tự có /vốn vay > 1
+ Lãi ròng sau thuế và khấu hao > Tổng nợ đến hạn phải trả
Ngoài ra, khi thẩm định phương án vay vốn, nhân viên tín dụng cần phải đánh giá năng lực tài chính, khả năng sản suất kinh doanh của khách hàng vay để xem xét hiệu quả vốn tín dụng. Quá trình này phải kết hợp với nguyên nhân khách hàng vay, đánh giá được các phương diện: rủi ro do ngành, rủi ro do kinh doanh,…và nên được thực hiện dựa trên các chỉ tiêu như: khả năng sinh lời, khả năng khai thác và sử dụng tài sản, tình hình sử dụng nguồn vốn và khả năng thanh toán. Khi đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn, nhân viên tín dụng cần phải nắm rõ nguồn trả nợ chính, tức là khả năng sinh lời của phương án xin vay và các nguồn thu khác mà khách hàng cam kết trả nợ cho ngân hàng khi nguồn trả nợ chính có sự cố, đồng thời xem xét kèm theo những rủi ro tiềm tàng có thể mà bước đầu tín dụng chưa thẩm định được nhằm điều chỉnh thời hạn cho vay và thu hồi nợ hợp lý. Có thể nói trong bất kỳ trường hợp nào thì nguồn vốn tự có phải được coi là nguồn lý tưởng để trả nợ. Nhân viên tín dụng phải cố gắng tránh quan điểm cho vay hoàn toàn dựa vào tài sản đảm bảo trực tiếp hoặc của bên thứ ba bảo lãnh vì khi xửlý tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay thì quá trình này diễn ra lâu dài, mất nhiều thời gian và thiệt thòi luôn nghiêng về phía người cho vay. Đồng thời, ngân hàng
nên yêu cầu doanh nghiệp vay phải có số liệu báo cáo hàng tháng, hàng quý về tình hình hoạt động kinh doanh với những nguồn vốn vay của ngân hàng trong thời hạn đang vay vốn nhằm phát hiện những thay đổi có chiều hướng xấu của doanh nghiệp để có biện pháp xử lý kịp thời.
Rút ngắn thời gian phê duyệt hồ sơ bằng cách: giảm bớt các yêu cầu cung cấp nhiều thông tin không cần thiết của CM; Biên bản phê duyệt chính thức chuyển cho chi nhánh sau khi HĐTD họp 01 ngày hoặc CPC chấp nhận bản Nháp có mail xác nhận của thư ký hội đồng hoặc 01 thành viên chuyên trách. Đề ra biện pháp xử lý CM chậm xử lý hồ sơ mà không có lý do chính đáng và áp dụng doanh số phê duyệt đối với CM; kể cả chức danh Kiểm soát TD soạn chậm hợp đồng bảo đảm tài sản, hợp đồng tín dụng so với quy định. Cán bộ KSTD tự kiểm soát và chịu trách nhiệm về hồ sơ mà mình được giao giải quyết, tránh trường hợp qua rất nhiều khâu kiểm soát lại mất rất nhiều thời gian và không cần thiết. Việc CPC yêu cầu chi nhánh bổ sung HS cần đưa ra 01 danh mục cụ thể để chi nhánh dễ dàng làm việc với khách hàng, tránh trường hợp đưa ra nhiều yêu cầu gây khó khăn cho KH. Quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Phòng tư vấn Pháp chế: các hướng dẫn tư vấn phải xem như là văn bản pháp lý để thực hiện công việc.
Cán bộ định giá trực tiếp chịu trách nhiệm trên phần định giá của mình khi đi khảo sát thực tế không cần thông qua CB kiểm soát tại các CPC khu vực. Đồng thời nên có sự trao đổi về giá trị định giá với RM quản lý khách hàng trước khi ra bản thông báo gốc.
Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể tăng cường thuê đội ngũ thẩm định chuyên nghiệp trong những phương án xin vay lớn, mang tính kỹ thuật sâu để có thể phân tích chính xác tính khả thi trước khi quyết định cho vay.
- Giai đoạn quyết định cho vay
Trước khi RM đề xuất cho vay và lãnh đạo ngân hàng quyết định cho vay thì cần phải tập hợp một số thông tin về thị trường, chính sách kinh tế,… để có cái nhìn hệ thống về rủi ro có thể xảy ra trong một bối cảnh cụ thể trước khi ra quyết định. Việc ra quyết định cho vay cần phải có sự kiểm tra kỹ lưỡng thay vì kiểm tra sơ sài
và quyết định theo đề nghị của cán bộ tín dụng thì hiệu quả phòng ngừa rủi ro sẽ cao hơn. Đối với những khoản vay phải thông qua Hội đồng tín dụng để xét duyệt thì càng ẩn chứa rủi ro cao, hoạt động của Hội đồng tín dụng vẫn mang tính hình thức, các thành viên không có đủ thời gian cần thiết để nghiên cứu hồ sơ và đa phần vẫn quyết định theo đề nghị của cán bộ tín dụng trực tiếp xử lý hồ sơ. Chính vì vậy, hoạt động của Hội đồng tín dụng cần quy định thời gian nghiên cứu hồ sơ cụ thể và phải có ý kiến bằng văn bản của tất cả thành viên hội đồng trước khi họp để ra quyết định.
- Giai đoạn kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay
Một khoản vay có hiệu quả sẽ phụ thuộc không ít vào việc kiểm tra tín dụng. Ngay cả đối với các khoản vay tốt nhất cũng cần có một số kiểm tra nhất định, định kỳ để đảm bảo nó đang hoạt động theo dự kiến, tình trạng của khoản vay không xấu đi. Vì vậy, giai đoạn này mang ý nghĩa rất quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu rủi ro trước khi nó xảy ra, gây hậu quả nặng nề với phần vốn vay.Tuy nhiên, hiện nay công tác này vẫn còn được thực hiện một cách đối phó cho đủ thủ tục quy định nên hiệu quả kiểm tra không cao. Các vấn đề cần phải xem xét sau khi cho vay:
+ Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. Xem việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không? Nêu rõ nguyên nhân gây ra sai lệch.
+ Mô tả thực tế sử dụng vốn vay so với các chứng từ đã xuất trình hoặc dự kiến ban đầu.
+ Ngân hàng phải quản lý được nguồn doanh thu của khách hàng. Trong hợp đồng tín dụng phải thỏa thuận được với khách hàng việc chuyển doanh thu và sử dụng các dịch vụ tại Ngân hàng, qua đó vừa kiểm soát được nguồn trả nợ,vừa tăng thêm phí dịch vụ thu được.
+ So sánh thực tế dự án so với dự kiến ban đầu: tình hình các yếu tố đầu vào, thị trường tiêu thụ, tình hình cơ sở vật chất, sự hiện hữu và tình trạng của tài sản thế chấp/cầm cố tại thời điểm kiểm tra.
+ Những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, tình hình tài chính của khách hàng DNVVN. Đánh giá ảnh hưởng của các thay đổi này đến khả năng trả nợ.
Việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn sau khi cho vay cần phải được thực hiện một cách nghiệm ngặt và cán bộ tín dụng cần phải thực hiện tốt giai đoạn này trong quy trình để có thể cảm nhận được môi trường, hiệu quả công việc của doanh nghiệp. Nếu có các dấu hiệu bất thường nào của khách hàng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán khoản vay thì cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho lãnh đạo để có hướng giải quyết kịp thời và thích hợp.
Ngoài việc trực tiếp kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, nên có một cơ chế kiểm tra chéo trong giai đoạn này để bảo đảm tính khách quan trong kiểm tra, nếu có điều kiện, có thể thành lập một bộ phận kiểm tra sử dụng vốn chuyên biệt cho những món vay lớn, có tầm quan trọng đặc biệt để nhận diện rủi ro ngay từ khi mới phát sinh. Ngoài ra, khi có sự thay đổi về nhân sự trong việc chuyển giao hồ sơ từ cán bộ tín dụng này sang cán bộ tín dụng khác thì cần phải quy định cụ thể trách nhiệm bàn giao, nội dung bàn giao. Có thể quy định việc lập sổ nhật ký tín dụng về các lần phát vay, thu nợ, biến động tài sản đảm bảo, tình hình kinh doanh và tài chính để đảm bảo sự liên tục, thuận tiện trong việc theo dõi và chuyển giao hồ sơ giữa các cán bộ tín dụng.
Kết quả mong đợi: Maritime Bank Vũng Tàu đã và đang hoàn thiện tuân thủ quy trình cho vay tại ngân hàng. Thực hiện và chấp hành đúng quy chế cho vay của Maritime Bank, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ của KH DNVVN từ khi ngân hàng nhận hồ sơ khá ngắn (trong vòng 10 ngày). Đảm bảo các hồ sơ tài chính và phi tài chính đầy đủ, không gây trở ngại khó khăn cho DN khi cung cấp các hồ sơ cho ngân hàng. Cải tiến quy trình định giá tài sản đảm bảo giữa CPC chi nhánh và CPC khu vực, gắn liền với trách nhiệm của các RM và CM trong việc xử lý hồ sơn vay vốn của KH.
3.2.3 Nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng
Lý do lựa chọn: Công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công cụ vô cùng quan trọng, thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm soát cũng phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra. Để nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, Ngân hàng cần thực hiện một số biện pháp sau:
Mục tiêu: Đảm bảo tính tuân thủ của chi nhánh trong việc cấp tín dụng cho khách hàng. Giảm tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng theo quy định của ngân hàng nhà nước.
Nội dung thực hiện:
- Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho phòng kiểm soát. Và tiêu chuẩn đối với người làm công tác kiểm toán nội bộ cần phải có là: có phẩm chất trung thực, ý thức chấp hành pháp luật và sự nhìn nhận khách quan; có kiến thức, hiểu biết chung về pháp luật, về quản trị kinh doanh và các nghiệp vụ ngân hàng; có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin; có kiến thức, kỹ năng về kiểm toán nội bộ; và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực ngân hàng tối thiểu là 02 năm.
- Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay: Thực hiện giải ngân theo đúng quyết định cấp tín dụng của cấp phê duyệt, đối chiếu giữa mục đích vay, yêu cầu giải ngân và cơ cấu các chi phí trong nhu cầu vốn của khách hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có đầy đủ chứng từ chứng minh và hợp lệ. Cần kiểm tra thực tế và có văn bản đánh giá việc sử dụng vốn của khách hàng một cách nghiêm túc và liên tục.
- Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng, có thể tăng cường cán bộ làm trực tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc thẩm định và quản lý tín dụng cùng phối hợp kiểm tra.
- Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ phòng kiểm soát. Vì hiện nay, có những cán bộ thực hiện kiểm tra, kiểm toán mà