Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng - 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG


Giáo viên hướng dẫn : Th.s Trần Thị Thùy Linh Sinh viên thực hiện : Trần Thị Như Trang

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 51 trang tài liệu này.

Mã sinh viên : A16929

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng - 1


HÀ NỘI – 2014



LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô giáo trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức nền tảng trong suốt những năm tháng ngồi trên ghế nhà trường để em có thể hoàn thành khóa luận này. Và đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn chân thành đến cô Trần Thị Thùy Linh, giáo viên hướng dẫn khóa luận của em, đã luôn ủng hộ, động viên và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận.

Em cũng xin cảm ơn các cán bộ của ngân hàng VP Bank đã giúp đỡ em những lời khuyên, những chia sẻ về kinh nghiệm vô cùng quý báu cũng như những kiến thức chuyên môn trong quá trình hoàn thành khóa luận.

Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể bạn bè, gia đình, người thân, những người đã luôn bên cạnh cổ vũ tinh thần lớn lao và ủng hộ em hoàn thành khóa luận.

Do những hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như những kinh nghiệm thực tế của bản thân nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các thầy cô.

Cuối cùng, em xin chúc các thầy cô có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong cuộc sống.

Hà Nội, ngày 22 tháng 03 năm 2014

Sinh viên

Trần Thị Như Trang

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!


Sinh viên

Trần Thị Như Trang



MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1

1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1

1.1.1 Khái niệm và vai trò hoạt động cho vay 1

1.1.2 Phân loại hoạt động cho vay 1

1.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay 1

1.1.2.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay 2

1.1.2.3 Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay 2

1.1.2.4 Căn cứ vào phương thức cho vay 2

1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 3

1.2.1 Khái niệm về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ...3 1.2.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng 4

1.2.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 6

1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích cho vay 6

1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả 6

1.2.3.3 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ 7

1.2.3.4 Căn cứ theo hình thức bảo đảm tiền vay 8

1.2.4 Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng 9

1.2.4.1 Đối với nền kinh tế 9

1.2.4.2 Đối với ngân hàng 9

1.2.4.3 Đối với khách hàng 9

1.2.4.4 Đối với nhà sản xuất 10

1.2.5 Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 10

1.3 Chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 12

1.3.1 Khái niệm chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 12

1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng

thương mại 12

1.3. 3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng

thương mại 13

1.3.3.1 Chỉ tiêu định tính 13

1.3.3.2 Chỉ tiêu định lượng 14

1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 18

1.3.4.1 Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng 18

1.3.4.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng 20

1.3.4.3 Nhóm nhân tố khách quan: 20

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG 22

2.1 Tổng quan về Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 22

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 22

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 23

2.1.3 Các hoạt động chính của Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 25

2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 29

2.1.4.1 Tình hình huy động vốn 29

2.1.4.2 Tình hình sử dụng vốn 32

2.1.4.4 Kết quả hoạt động kinh doanh khác 34

2.2 Quy định chung về hoạt động cho vay tiêu dùng của của Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 36

2.2.1 Đối tượng cho vay 36

2.2.2 Điều kiện cho vay 37

2.2.3 Nguyên tắc cho vay 38

2.2.4 Thời hạn cho vay 39

2.2.5 Tính lãi cho vay 39

2.2.6 Hồ sơ cho vay. 39

2.2.7 Mức cho vay 42

2.3 Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43

2.3.1 Chỉ tiêu định tính 43

2.3.2 Chỉ tiêu định lượng 43

2.3.2.1 Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ đối với cho vay tiêu dùng 43

2.3.2.2 Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng. 51

2.3.2.3 Tình hình nợ quá hạn của hoạt động cho vay tiêu dùng. 52

2.4 Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân HàngTMCP Việt Nam Thịnh Vượng 53

2.4.1 Nhưng kết quả đạt được 53


2.4.2 Nhưng hạn chế 54

2.4.3 Nguyên nhân của nhưng tồn tại 55

CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG 57

3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 57

3.2 Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng. 58

3.2.1 Tăng cường công tác huy đông vốn 59

3.2.2 Giải pháp về phát triển và mở rộng các sản phẩm cho vay tiêu dùng 59

3.2.2.1 Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay 59

3.2.2.2 Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn

.............................................................................................................................59

3.2.2.3 Hoàn thiện chính sách cho vay tiêu dùng 60

3.2.2.4 Cải tiến quy trình cho vay tiêu dùng 60

3.2.2.5 Mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng 61

3.2.2.6 Đẩy mạnh phát triển khách hàng thông qua các đối tác liên kết 61

3.2.3 Giải pháp về công tác thẩm định 62

3.2.3.1 Thực hiện tốt phân loại khách hàng, chính sách khách hàng 62

3.2.3.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay 63

3.2.4 Thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay 63

3.2.5 Giải pháp xử lý nợ xấu, nợ quá hạn 64

3.2.6 Nhóm giải pháp phụ trợ 64

3.2.6.1 Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 64

3.2.6.2 Giải pháp phát triển công nghệ thông tin 65

3.2.6.3 Giải pháp mở rộng mạng lưới. 66

3.3 Một số kiến nghị 66

3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 66

DANH MỤC VIẾT TẮT


Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

ATM Máy rút tiền tự động

CVTD Cho vay tiêu dùng

CK Chứng khoán


CP Chi phí

DN Doanh nghiệp


NHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NH Ngân hàng

KH Khách hàng


TN TCTD

Thu nhập

Tổ chức tín dụng



DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 24

Bảng 2.1. Kết quả huy động nguồn vốn trong năm 2010 – 2012 31

Bảng 2.2 Tình hình dư nợ và dư nợ quá hạn trong năm 2010 – 2012 32

Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của VP Bank 2010 - 2012 34

Bảng 2. 4 Doanh số cho vay tiêu dùng của VP Bank 2011 – 2012 44

Bảng 2.5 Dư nợ cho vay tiêu dùng của VP Bank 2011 – 2012 45

Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích sử dụng vốn của VP Bank 46

Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ CVTD theo thời gian của VP Bank 2011-2012 48

Bảng 2. 8 Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng của VP Bank 2011,2012. 49

Bảng 2.9 Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng năm 2011,2012 của VP Bank 50

Bảng 2. 10 Thu nhập từ hoạt động CVTD của VP Bank năm 2011, 2012 51

Bảng 2.11 Tỷ lệ sinh lời và tỷ lệ lợi nhuận CVTD năm 2011, 2012 của VP Bank .52

Bảng 2.12 Tình hình nợ quá hạn CVTD của VP Bank năm 2011,2012. 53

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì cho vay tiêu dùng ngày càng đóng vai trò và ý nghĩa không chỉ đối với khách hàng, các NHTM và cả đối với nền kinh tế. Nhu cầu về cuộc sống, nhu cầu về chi tiêu cũng như kinh doanh sản xuất của người dân ngày một tăng. Trong thời gian qua, hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NHTM đã có những phát triển vượt bậc, người dân biết đến cho vay tiêu dùng và số lượng người vay cho tiêu dùng tăng lên. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn nhiều tồn tại một số vấn đề cần phải khắc phục và hoàn thiện, hoạt động cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, có thể gây tổn thất lớn, đe dọa khả năng thanh khoản hay phá sản ngân hàng. Chính vì vậy mà nâng cao chất lượng hoạt động cho vay luôn là vấn đề mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải đặc biệt quan tâm trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của mình.

Với định hướng trở thành một trong 3 ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thình Vượng đã nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động cho vay tiêu dùng đối với hoạt động kinh doanh của mình để từ đó vạch ra những chiến lược, mục tiêu rõ ràng, sẵn sàng đón lấy những cơ hội để đương đầu với những thách thức đặt ra trong giai đoạn hội nhập, qua đó khẳng định vị trí của mình trên thị trường ngay cả trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn.

Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên, khóa luận này lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng”.

2. Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay cũng như cho vay tiêu dùng của NHTM, xác định sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM.

- Nghiên cứu thực trạng chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng, qua đó nhìn nhận những kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng. Đồng thời, khóa luận cũng nghiên cứu một số



nội dung khác liên quan đến chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Việt Nam Thinh Vượng.

Phạm vi nghiên cứu khóa luận: thực trạng chất lượng hoạt động cho vay tại NHTMCP Việt Nam Thinh Vượng từ năm 2010 đến năm 2012.

4. Phương pháp nghiên cứu

Trong khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp so sánh, trên cơ sở sử dụng các số liệu, tài liệu, biểu đồ làm căn cứ để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu.

5. Kết cấu của khóa luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được chia thành 3 chương với kết cấu như sau:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng.

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng.

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm và vai trò hoạt động cho vay

Trên thực tế thuật ngữ cho vay được hiểu là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay và bên đi vay; trong đó bên cho vay sẽ chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi vay cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 của Việt Nam định nghĩa: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

Cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất song cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất của NHTM. Để NH tồn tại và phát triển vững chắc, hoạt động cho vay phải an toàn và hiệu quả. Muốn vậy, nó phải được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định. Thứ nhất, KH vay vốn phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận, điều này giúp hạn chế rủi ro tín dụng cho NH. Thứ hai, KH phải đảm bảo hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng. Thứ ba, NH lựa chọn cho vay đối với những dự án khả thi, có hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ. Nhờ đó, NH mới có được lợi nhuận từ hoạt động cho vay.

1.1.2 Phân loại hoạt động cho vay

1.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay

Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn đến 12 tháng với mục đích chủ yếu để đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoặc thỏa mãn nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.

Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Hình thức này thường được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh, hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập,…

Cho vay dài hạn: là hình thức cho vay có thời hạn trên 60 tháng, với mục đích chủ yếu là tài trợ cho các công trình xây dựng cơ bản như xây dựng nhà ở, sân bay,


1


cầu đường, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới,…

1.1.2.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay

Cho vay tiêu dùng: là các khoản cho vay để tài trợ cho việc tiêu dùng nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho người vay được hưởng mức sống cao hơn. Quy mô của những khoản cho vay này thường nhỏ, lãi suất cao do rủi ro lớn (khả năng trả nợ phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập và ý thức trả nợ của khách hàng). Đối tượng được vay là các cá nhân và hộ gia đình vay để phục vụ cho mục đích mua nhà, mua ô tô, du học, đi du lịch,…

Cho vay kinh doanh: là loại hình cho vay của tổ chức tín dụng đối với các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức như: cho vay công nghiệp, cho vay thương mại, cho vay nông nghiệp…Các khoản vay này thường được sử dụng vào việc mua sắm máy móc thiết bị, tài trợ cho vốn lưu động, lãi suất thường thấp hơn trong hệ thống lãi suất, vì thường đây là những khoản vay lớn, chi phí cho quản lý thường thấp hơn cho vay tiêu dùng, và khách hàng chủ yếu của loại hình cho vay này là các doanh nghiệp.

1.1.2.3 Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay

Cho vay có tài sản đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở có bảo đảm như cầm cố, thế chấp hoặc phải có bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba. Trong nhiều trường hợp, NH yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng nhằm đề phòng khả năng rủi ro, KH mất khả năng trả nợ cho NH.

Cho vay không có tài sản đảm bảo: là việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng đi vay mà không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc sự bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Cho vay không có tài sản bảo đảm thông thường dành cho khách hàng có uy tín cao, khách hàng truyền thống, có tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh thường xuyên có lãi,….

1.1.2.4 Căn cứ vào phương thức cho vay

Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay đối với các khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, không có đủ điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Thông thường KH chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu của mình, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay NH.

Cho vay theo hạn mức tín dụng: là nghiệp vụ tín dụng theo đó NH thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối


2

kỳ, là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng.

Cho vay thấu chi: là hình thức cho vay qua đó NH cho phép người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.

Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá, áp dụng đối với các DN thương mại hoặc DN sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với NH.

Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền mỗi lần trả được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ (thường là khấu hao vào thu nhập sau thuế của dự án, hoặc thu nhập hàng kỳ của người tiêu dùng).

Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian như: nhóm sản xuất, hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên…

Cho vay hợp vốn: là hình thức cho vay gồm một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối giàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.

Cho vay theo dự án đầu tư: là phương thức áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống. Khách hàng vay vốn phải có vốn đầu tư tham gia vào dự án. Vốn tham gia dự án có thể là tiền hoặc tài sản được đưa vào sử dụng cho dự án kể cả giá trị quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà xưởng, tiền thuê đất đã trả, các chi phí mà khách hàng đã đầu tư vào dự án.

1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

Cho vay tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng (người cho vay) và các cá nhân, hộ gia đình (người đi vay), trong đó ngân hàng tài trợ cho các khách hàng có thể tiêu dùng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ…trước, để phục vụ cho đời sống, nâng cao mức sống khi chưa có khả năng thanh toán hiện tại trên nguyên tắc người tiêu dùng sẽ hoàn trả cả gốc và lãi tại một thời điểm xác định trong tương lai.

Nói một cách khác, cho vay tiêu dùng chính là hình thức cấp tín dụng cho người tiêu dùng nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng. Như vậy cho vay tiêu dùng giúp cho cá

3


nhân, hộ gia đình có thể tài trợ cho các khoản chi tiêu dùng trước khi họ có khả năng chi trả tạo điều kiện cho họ có thể được hưởng mức sống cao hơn, nâng cao đời sống. Mặt khác, khác với cho vay kinh doanh, thì cho vay tiêu dùng người vay sử dụng tiền vay vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay. Nguồn trả nợ ở đây chủ yếu là thông qua khoản thu nhập của người vay gồm lương và các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh khác.

Trên thế giới hoạt động cho vay tiêu dùng đã xuất hiện từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Ở các nước phát triển thì hoạt động cho vay tiêu dùng đã phát triển đến một mức cao nhưng ở Việt Nam phải đến sau năm 2000, khi nền kinh tế phát triển, đời sống và nhu cầu của người dân càng được nâng cao thì loại hình tín dụng này mới thực sự phát triển.

1.2.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng

Đối tượng cho vay tiêu dùng: là các cá nhân, hộ gia đình. Nhu cầu vay vốn của những người này phụ thuộc vào tình hình thu nhập, tài chính của họ. Do đó có thể chia ra thành 3 trường hợp phổ biến sau:

Các cá nhân có mức thu nhập thấp: nhu cầu tín dụng thường không cao, nó chỉ xuất hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu chi tiêu gia đình sự cân đối giữa thu nhập và chi tiêu.

Các cá nhân có mức thu nhập trung bình: nhu cầu tín dụng tiêu dùng phát triển mạnh do ý muốn vay mượn để mua hàng tiêu dùng lớn hơn khoản tiền dự phòng của mình.

Các cá nhân có mức thu nhập cao: nhu cầu tín dụng tiêu dùng nảy sinh nhằm tăng thêm khả năng thanh toán hoặc tài trợ chi tiêu khi mà nguồn vốn của họ đã nằm trong tài khoản đầu tư.

Quy mô mỗi khoản cho vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn: Các khoản cho vay tiêu dùng thường có qui mô tương đối nhỏ so với các khoản cho vay kinh doanh. Nguyên nhân là cho vay tiêu dùng đáp ứng nhu cầu cá nhân, hộ gia đình nên quy mô giá trị hợp đồng của từng món vay thường nhỏ nhưng số lượng khách hàng vay rất lớn nên tống giá trị các khoản vay lớn. Mặt khác, giá trị của các mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng có giá trị thường không quá lớn và NH chỉ cho vay một phần trong tổng số nhu cầu vay của khách hàng.

Thời hạn của các khoản cho vay tiêu dùng thường là ngắn và trung hạn vì các khoản vay này thường có giá trị nhỏ và phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.


4

Chi phí của cho vay tiêu dùng là khá lớn: có thể nói cho vay tiêu dùng là khoản mục có chi phí lớn nhất trong danh mục các khoản cho vay của NH. Bởi để thực hiện bất cứ khoản cho vay tiêu dùng nào NH cũng phải tiến hành đầy đủ trình tự các bước trong quy trình cho vay từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, xét duyệt vay, giải ngân, kiểm tra tình hình sử dụng vốn mà số lượng các khoản cho vay tiêu dùng thường lớn nhưng giá trị không lớn và thời gian cũng không dài.

Lãi suất cho vay tiêu dùng: Các khoản cho vay tiêu dùng thường có mức lãi suất cao và thường được cố định ở một mức nhất định. Nguyên nhân là do rủi ro trong cho vay tiêu dùng lớn, các khoản cho vay tiêu dùng ít có tính nhảy cảm với lãi suất. Mặt khác lãi suất cao nhằm bù đắp những chi phí mà NH phải bỏ ra khi cho vay. Mức tính lãi suất trong cho vay tiêu dùng thường được định giá trên lãi suất cơ bản cộng với mức lãi suất cận biên và phần bù rủi ro.

Rủi ro trong cho vay tiêu dùng: Hoạt động tín dụng bản thân nó đã tiềm ẩn nhiều rủi ro và cho vay tiêu dùng cũng không ngoại lệ. Các khoản cho vay tiêu dùng thường có mức độ rủi ro cao hơn so với các khoản cho vay khác. Nó thường phải đối mặt với các rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro đạo đức…

Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà NH phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Rủi ro này xảy ra do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nguyên nhân khách quan là khi khả năng trả nợ của KH bị ảnh hưởng khi nền kinh tế gặp khó khăn, hoặc xảy ra nhưng biến động tiêu cực như thiên tai, mất mùa, thất nghiệp. Khả năng trả nợ còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của KH, nếu không may KH bị bệnh, ốm chết, thì NH rất khó để thu hồi được nợ. Nguyên nhân chủ quan do KH cố tình không trả nợ, gây tổn thất cho NH.

Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra những tổn thất mà NH phải chịu khi lãi suất thay đổi. Khi lãi suất trên thi trường huy động vốn tăng mà lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng lại cố định khiến cho NH phải bù đắp mức lãi suất huy động tăng lên vì khó thay đổi lãi suất cho vay tiêu dùng.

Lợi nhuận trong cho vay tiêu dùng: Khả năng sinh lời của một khoản cho vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố và có mối quan hệ chặt chẽ với rủi ro, cụ thể: mức rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng lớn. Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao nên sẽ là nguồn mang lại lợi nhuận kỳ vọng lớn cho các NH. Hiện nay mức lợi nhuận thu được từ khoản cho vay tiêu dùng khá cao, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của các NH đặc biệt là ở các nước phát triển. Đối với các nước đang phát triển cho vay tiêu


5

Ngày đăng: 17/04/2022