2.3.2.2 Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng.
- Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng:
Bảng 2. 10 Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng của VP Bank năm 2011, 2012
Đơn vị: Triệu đồng
2011 | 2012 | Chênh lệch | ||||
Số tiền | Tỷ trọng (%) | Số tiền | Tỷ trọng (%) | Tuyệt đối | Tương đối (%) | |
Thu nhập từ CVTD | 453.383 | 7,5 | 1.664.144 | 17,8 | 1.210.761 | 267,05 |
Thu nhập từ hoạt động cho vay | 6.045.100 | 100 | 9.349.127 | 100 | 3.304.027 | 54,67 |
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng - 1
- Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng - 2
- Thực Trạng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Tmcp Việt Nam Thịnh Vượng
- Quy Định Chung Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Của Ngân Hàng Tmcp Việt Nam Thịnh Vượng
- Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng - 6
Xem toàn bộ 51 trang tài liệu này.
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của VP Bank năm 2011,2012)
Qua bảng số liệu trên ta thấy thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng đã tăng từ năm 2011 đến năm 2012. Cụ thể, năm 2010 là 453.383 triệu đồng chiếm 7,5% tổng thu nhập từ hoạt động cho vay. Sang năm 2012 tăng lên 1.664.144 triệu đồng chiếm 17,8% tổng thu nhập từ hoạt động cho vay. Mức tăng là 1.210.761 triệu đồng tương ứng với 267,05%. Điều này cho thấy thu nhập từ cho vay tiêu dùng đang dần chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập từ hoạt động cho vay. Nguyên nhân là do năm 2012 Ngân hàng đã đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng với nhiều sản phẩm mới, cùng với đó là kết hợp với các trung tâm mua sắm, siêu thị hỗ trợ tín dụng cho người tiêu dùng, mở rộng hoạt động mua xe, mua nhà trả góp, tăng dư nợ cho vay trung và dài hạn. Cho vay tiêu dùng đang là hoạt động kinh doanh tiềm năng, hứa hẹn đem lại khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng trong thời gian tới mà ngân hàng cần chú trọng và quan tâm hơn để phát triển mạnh hơn nữa mảng cho vay này.
51
- Tỷ lệ sinh lời, tỷ lệ lời nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Bảng 2.11 Tỷ lệ sinh lời và tỷ lệ lợi nhuận CVTD năm 2011, 2012 của VP Bank
Đơn vị: Triệu đồng
2011 | 2012 | Chênh lệch | ||
Tuyệt đối | Tương đối (%) | |||
Lợi nhuận từ CVTD | 154.485 | 392.957 | 238.472 | 154,36 |
Tổng dư nợ CVTD | 2.714.079 | 6.187.760 | 3.473.681 | 127,98 |
Tổng lợi nhuận | 695.109 | 983.846 | 288,74 | 41,53 |
Tỷ lệ sinh lợi từ CVTD | 0,060 | 0,064 | 0,004 | 6,67 |
Tỷ lệ lợi nhuận | 0,22 | 0,40 | 0,18 | 81,82 |
( Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2011, 2012 của VP Bank)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ lệ sinh lời từ cho vay tiêu dùng tương đối ổn định ở 2 năm 2011 và 2012. Năm 2011 là 0,06 (cứ 1 đồng cho vay thì ngân hàng thu được 0,06 đồng lợi nhuận) và năm 2012 là 0,064 (cứ 1 đồng cho vay thì ngân hàng thu được 0,064 đồng lợi nhuận) tăng 6,67% so với năm 2012, chứng tỏ chất lượng khoản vay năm 2012 đã được tăng lên. Tuy nhiên, tỷ lệ này với còn thấp và ngân hàng cần phải có những chính sách, cố gắng để cải thiện chỉ tiêu này ngày càng cao.
Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng năm 2011 là 0,22 cho thấy lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng năm 2011 chiếm 22% so với tổng lợi nhuận của ngân hàng. Năm 2012 là 0,4 cho thấy lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng chiếm 40% tổng lợi nhuận của ngân hàng, tỷ lệ này tăng 18% so với năm 2011. Tỷ lệ này tương đối cao, chứng tỏ chất lượng khoản cho vay tiêu dùng lành mạnh và chất lượng cao. Cho vay tiêu dùng đang dần khẳng định vị trí của mình trong hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng.
2.3.2.3 Tình hình nợ quá hạn của hoạt động cho vay tiêu dùng.
Nợ quá hạn là chỉ tiêu biểu thị tín dụng ngân hàng không hoàn hảo khi khách hàng vay vốn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Gia tăng nợ quá hạn là điều mà các ngân hàng đều không mong muốn vì nợ quá hạn phát sinh sẽ làm tăng chi phí của Ngân hàng như chi phí đòi nợ, chi phí xử lý tài sản đảm bảo, chi
52
phí trích lập dự phòng rủi ro…Để đánh giá một cách chính xác chỉ tiêu này, người ta chia nợ quá hạn thành 2 loại: nợ quá hạn có khả năng thu hồi và không có khả năng thu hồi. Các chỉ tiêu nợ quá hạn là nhưng chỉ tiêu điển hình, quan trọng và được sử dụng phổ biến khi đánh giá rủi ro tín dụng cũng như chất lượng cho vay tại Ngân hàng.
Bảng 2.12 Tình hình nợ quá hạn cho vay tiêu dùng của VP Bank năm 2011,2012.
Đơn vị: Triệu đồng
2011 | 2012 | Chênh lệch | ||||
Số tiền | Tỷ trọng (%) | Số tiền | Tỷ trọng (%) | Tuyệt đối | Tương đối (%) | |
Tổng dư nợ CVTD | 2.714.079 | 100 | 6.187.760 | 100 | 3.473.681 | 127,99 |
Nợ quá hạn CVTD | 198.128 | 7,3 | 396.017 | 6,4 | 197.889 | 99,87 |
( Nguồn: Báo cáo tổng kết động kinh doanh năm 2011,2012) Qua bảng số liệu trên, ta thấy tỷ trọng nợ quá hạn đã có xu hướng giảm từ năm 2011 đến 2012. Năm 2011 nợ quá hạn là 198.128 triệu đồng chiếm 7,3% tổng dư nợ.
Sang năm 2012 là 396.017 triệu đồng chiếm 6,4% tổng dư nợ. Tỷ trọng nợ quá hạn
năm 2012 giảm 0,9%. Đây là một tín hiệu đáng mừng tuy nhiên tỷ trọng này vẫn ở mức cao. VP Bank cần quản lý tốt công tác thẩm định khách hàng trước khi cho vay cũng như quá trình theo dõi nợ của cán bộ tín dụng. Đồng thời cần đẩy mạnh chính sách thận trọng và an toàn trong cho vay của Ngân hàng.
2.4 Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân HàngTMCP Việt Nam Thịnh Vượng
2.4.1 Những kết quả đạt được
Năm 2012, kinh tế Việt Nam tiếp tục đối mặt với nhiều thử thách, ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường tài chính ngân hàng nói chung và VPBank nói riêng. Với VPBank, 2012 còn là năm đánh dấu bước chuyển mình mạnh mẽ nhất của Ngân hàng trong việc xây dựng các nền tảng quan trọng, tạo đà cho một giai đoạn tăng trưởng đầy tham vọng. Bên cạnh việc triển khai các chiến lược kinh doanh, VPBank đã tập trung củng cố toàn diện các hệ thống nền tảng, gồm quản trị nhân lực, quản trị rủi ro, phát triển công nghệ… Đây là một trong những gọng kìm chiến lược đảm bảo sự phát triển mạnh mẽ và bền vững của VPBank trong tương lai, hiện thực hóa mục tiêu trở thành 1
53
trong 5 ngân hàng TMCP hàng đầu và 1 trong 3 ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam vào năm 2017. Trong thời gian qua, VP Bank đã đạt được những kết quả sau:
- Dư nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng có qui mô ngày càng lớn, và có sự tăng trưởng mạnh qua năm 2012. Cùng với đó tỷ trọng dư nợ trong cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ tăng mạnh ( 127,99%).
- VP Bank cung cấp khá đa dạng các sản phẩm tín dụng cá nhân phục vụ tốt các nhu cầu vay vốn. VP Bank luôn đi đầu trong việc áp dụng những sản phẩm mới, một số sản phẩm tín dụng được xem là thế mạnh cạnh tranh của Ngân hàng như là cho vay góp vốn bổ sung kinh doanh, cho vay thấu chi tiêu dùng, tín chấp cá nhân theo dư nợ thực tế. Chính việc liên tục triển khai áp dụng các sản phẩm mới, số lượng khách hàng quan hệ tín dụng với Ngân hàng ngày càng tăng, số dư tín dụng cũng ngày càng tăng lên.
- Công tác tiếp thị phát triển khách hàng được VP Bank thực hiện triệt để theo cả hai cách trực tiếp và gián tiếp. Nhân viên ngân hàng đến tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để giới thiệu sản phẩm, ngân hàng tiếp thị gián tiếp thông qua các đối tác liện kết, các tổ chức kinh tế xã hội để giới thiệu sản phẩm cho vay tiêu dùng.
- Hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng mở rộng, thu nhập từ cho vay tiêu dùng đóng góp vào thu nhập của ngân hàng tuy còn nhỏ nhưng có xu hướng tăng mạnh.
- Chất lượng tín dụng tại VP Bank khá tốt.
2.4.2 Những hạn chế
Bên cạnh các kết quả đạt được, VP Bank vẫn còn những hạn chế chưa được khắc phục, hoạt động cho vay tiêu dùng chưa phát triển so với các hoạt động cho vay khác, những kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng của thị trường.
- Mặc dù quy mô cho vay tiêu dùng ngày càng được gia tăng nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của ngân hàng, chưa thực sự đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường, nhu cầu của người dân. Điều này có thể nhận qua quy mô doanh số cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng, lãi thu từ cho vay tiêu dùng còn nhỏ so với tổng lãi từ hoạt động tín dụng.
- Chính sách cho vay với nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng còn chưa thông thoáng. Các vấn đề thủ tục hành chính, pháp lý liên quan đến hoạt động cho vay còn phức tạp.
54
- Cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt động cho vay chưa thực sự mang lại hiệu quả. Mỗi quy trình cho vay được thực hiện bởi một chức danh, bộ phận chuyên trách: từ công đoạn tiếp thị, hướng dẫn hồ sơ khách hàng, thẩm định dự án, thẩm định tài sản đảm bảo, đến công đoạn phê duyệt, thực hiện các thủ tục giải ngân… Cách tổ chức như vậy khá là bài bản chuyên nghiệp tuy vậy chưa có sự phối hợp chặt chẽ dẫn đến thực trạng hồ sơ của khách chuyển qua nhiều bộ phận khác nhau dẫn đến kéo dài thời gian, gây khó khăn cho khách hàng.
- Trình độ nhân viên còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm.
- Các phòng giao dịch, cây ATM còn hạn chế, chỉ tập trung tại các thành phố lớn làm cho khách hàng khó khăn trong việc tiếp cận các sản phẩm của ngân hàng.
- Hoạt động tiếp thị, marketing đã được đầu tư những chưa thực sự hiệu quả.
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại
Các hạn chế nêu trên xuất phát từ những nguyên nhân sau:
- Sự không ổn định của môi trường kinh tế trong nước và trên thế giới đã ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam, làm thu nhập của người dân không ổn định, dẫn đến chi cho tiêu dùng không được phát triển làm hoạt động cho vay của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
- VP Bank là ngân hàng còn non trẻ, khối tín dụng cá nhân chỉ mới được thành lập năm 2011, đối tượng và ngân hàng chú trọng nhiều hơn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên cho vay tiêu dùng vẫn chưa chiếm được nhiều vị thế trên thị trường.
- Hoạt động ngân hàng luôn có sự cạnh tranh rất gay gắt. Các sản phẩm các ngân hàng hầu như là giống nhau, điều này rất khó tạo lợi thế cạnh trạnh cho ngân hàng.
- Trong kỳ khó khăn, VP Bank cũng cần phải thận trọng kiểm tra và kiểm soát các hoạt động cho vay nhằm đảm bảo chất lượng các khoản cho vay nên thủ tục cho vay đôi lúc còn có nhiều bất cập.
- Ngân hàng đang tái cơ cấu dẫn đến việc nhân viên bị thay đổi, luân chuyển nhiều cũng làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
55
Kết luận chương 2
Chương 2 đã giới thiệu sơ qua về lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu bộ máy của VP Bank. Bên cạnh đó, chương nêu ra những số liệu, thông tin tổng quát về tình hình hoạt động của ngân hàng. Thông qua đó,phân tích và đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng từ đó tìm những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đấy. Đó cũng là cơ sở để có thể đưa ra một số giải pháp và kiến nghị với hy vọng nâng cao được chất lượng cho vay tiêu dùng tại VP Bank trong chương 3.
56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
VPBank đặt ra những mục tiêu hết sức thách thức cần phải hoàn thành, để có thể tự tin bước vào Top 3 ngân hàng bán lẻ hàng đầu với trọng tâm triển khai hai chiến lược nền tảng là chiến lược Ngân hàng bán lẻ phục vụ Khách hàng cá nhân và chiến lược tập trung hỗ trợ phân khúc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. VP Bank đang cần tập trung vào các nhiệm vụ cụ thể như sau:
Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng mọi nguồn huy động vốn để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng và đảm bảo các tỷ lệ an toàn của hệ thống: tăng cường đẩy mạnh huy động tất cả các nguồn vốn, nội tệ và ngoại tệ, trong nước và quốc tế, đặc biệt chú trọng huy động các nguồn vốn ổn định từ dân cư và các tổ chức; Ban hành các cơ chế, chính sách, sản phẩm kịp thời, điều hành lãi suất phù hợp và sát với tình hình thị trường. Thu hút và khai thác nguồn vốn từ các khách hàng truyền thống có nguồn tiền gửi lớn, các nguồn vốn quốc tế dài hạn để cân đối với hoạt động cho vay và đầu tư; Đẩy mạnh cơ cấu lại nguồn vốn theo hướng tăng cường nguồn vốn dài hạn, ổn định. Nắm rõ đặc thù, diễn biến thị trường của từng địa bàn hoạt động, để chủ động triển khai các sản phẩm huy động vốn có hiệu quả. Khi hoạt động huy động vốn hiệu quả thì ngân hàng sẽ có nguồn lực tốt để thực hiện các hoạt động cho vay nói chung, cũng như cho vay tiêu dùng nói riêng. Ngân hàng có đủ nguồn vốn để đáp ứng được tất cả các nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Thứ hai, tăng trưởng tín dụng đi kèm với chất lượng, hiệu quả và bền vững cụ
thể:
- Tích cực đẩy mảnh tăng trưởng tín dụng đối với những đối tượng khách hàng mục tiêu.
- Nâng cao chất lượng công tác phân tích, đánh giá, dự báo để có định hướng tín dụng rõ ràng đối với từng nhóm khách hàng. Đối với cho vay tiêu dùng, ngân hàng cần có những phân tích chiến lược rõ ràng cụ thể với từng nhóm sản phẩm.
- Mở rộng tín dụng, dịch vụ ngân hàng ở các khối khách hàng; nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng, thường xuyên giám sát, phân loại, đánh giá tài chính của khách hàng để kịp thời tái cấu trúc dư nợ đối với khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
57
- Nâng cao hơn nữa năng lực quản trị điều hành, siết chặt kỷ cương tín dụng, chú trọng công tác kiểm tra, kiểm soát, giảm sát rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, hạn chế tối đa nợ xấu mới phát sinh.
Thứ ba, tập trung xử lý và kiểm soát nợ xấu ở mức thấp nhất, đẩy mạnh công tác thu hồi nợ ngoại bảng, thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo quy định,..đảm bảo hoạt động của VP Bank tăng trưởng an toàn, hiệu quả, bền vững đồng thời đưa giá trị thương hiệu VP Bank được nâng cao trên thị trường trong nước và quốc tế.
Thứ tư, tập trung xây dựng và củng cố hệ thống nền tảng vững chắc, với mục tiêu bao quát là tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động, phát triển hệ thống nhân sự, cải thiện mạnh mẽ hệ thống quản trị rủi ro và đầu tư vào hệ thống công nghệ tiên tiến, đảm bảo một sự phát triển nhanh nhưng ổn định và bền vững cho các năm tiếp theo trong chiến lược 2012 - 2017 của VPBank.
Thứ năm, xây dựng một cấu trúc phát triển kinh doanh năng động và linh hoạt: tiếp tục nâng cao hiệu quả và chất lượng của đội ngũ bán hàng, cải tiến mô hình kinh doanh, phát triển các kênh phân phối bên cạnh các kênh bán hàng truyền thống, thực hiện cá biệt hóa mạnh mẽ trong các chính sách khách hàng và sản phẩm đối với từng phân nhóm khách hàng riêng biệt, hướng tới mục tiêu tăng trưởng cơ sở khách hàng và bứt phá về thị phần mạnh mẽ trong năm tới đối với những phân khúc khách hàng lựa chọn chủ chốt của VPBank là khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bước sang năm tới, VPBank đặt ra những mục tiêu hết sức thách thức cần phải hoàn thành để có thể tự tin bước vào Top 3 ngân hàng bán lẻ hàng đầu với trọng tâm triển khai hai chiến lược nền tảng là chiến lược Ngân hàng bán lẻ phục vụ Khách hàng cá nhân và chiến lược tập trung hỗt trợ phân khúc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ:
•Tổng vốn huy động từ khách hàng đạt 81.000 tỷ đồng.
•Cho vay khách hàng đạt gần 48.000 tỷ đồng.
•Lợi nhuận trước thuế đạt 1.110 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2012.
•Phát triển mới 250.000 khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
•Tỷ lệ nợ xấu kiểm soát ở mức dưới 3%.
3.2 Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.
Trong suốt 10 năm hoạt động, VP Bank đã đạt được không ít những thành tựu được ghi nhận bởi khách hàng. Tuy nhiên, để tiếp tục giữ vững và nâng cao vị thế của
58
mình hơn nữa, VP Bank cần có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Sau đây là một số giải pháp được đưa ra:
3.2.1 Tăng cường công tác huy động vốn
Với NHTM, để thực hiện hoạt động cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng có hiệu quả, nhiệm vụ quan trọng đầu tiên là phải huy động được nguồn vốn dồi dào với chi phí thấp để duy trì khả năng thanh khoản và đem lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. Hiện nay, VP Bank có nguồn vốn tăng trưởng ổn định qua các năm, tuy nhiên việc mở rộng nguồn vốn luôn là cần thiết để ngân hàng có thể phản ứng nhanh nhạy trước những biến động không thể dự báo của thị trường. VP Bank phải luôn tăng cường công tác huy động vốn là nguồn tài trợ cho hoạt động cho vay cũng như các hoạt động khác của mình.
3.2.2 Giải pháp về phát triển và mở rộng các sản phẩm cho vay tiêu dùng
3.2.2.1 Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay
Chìa khóa của sự thành công trong cạnh tranh là không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Là một NHTM chủ lực, VP Bank luôn ý thức được điều này và luôn tìm cách đáp ứng tốt nhất những mong muốn nhằm đem lại sự hài lòng tối đa cho khách hàng. Trong thời kì cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, mặc dù vẫn luôn duy trì được tăng trưởng trong hoạt động cho vay tiêu dùng, song trước thực tiễn nhu cầu của khách hàng luôn biến đổi và ngày một tăng lên, cùng với đó là sự cạnh tranh từ phía các đối thủ trong và ngoài nước, VP Bank cần tập trung tiếp tục hoàn thiện và không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay.
3.2.2.2 Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn
Xã hội càng phát triển, nhu cầu của khách hàng càng tăng lên, và ngân hàng muốn duy trì được lợi thế cạnh tranh, cần nhanh chóng nắm bắt và đáp ứng kịp thời những đòi hỏi mới của khách hàng. Mặc dù các sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng khá đa dạng. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn chưa thực sự chú trọng vào cho vay: thanh toán hàng hóa, dịch vụ. mua sắm đồ sinh hoạt gia đình, nhu cầu cho con đi học đại học, khám chữa bệnh, cưới hỏi.. Ngân hàng cần chú trọng mở rộng đối tượng cho vay với các mục đích này hơn nữa, điều này không những thu hút thêm được khách hàng, mở rộng thị phần mà còn tăng sức cạnh tranh giữa các ngân hàng. Ngân hàng nên chủ động tiếp cận với những khách hàng này thông qua hợp tác với các công ty, những người môi giới có liên quan đến nhu cầu của khách hàng.
59
3.2.2.3 Hoàn thiện chính sách cho vay tiêu dùng
Khối cho vay tín dụng tiêu dùng của VP Bank mới được thành lập nên cần phải được phát huy được tối đa nhiệm vụ của mình mà công việc đầu tiên phải được kể đến là hoàn thiện chính sách cho vay tiêu dùng. Ngân hàng cần phải cải tiến chính sách cho vay, giảm bớt các thủ tục rờm ra của bộ hồ sơ vay vốn. Vì ngân hàng còn yêu cầu quá khắt khe về giấy xác nhận trong khi có nhiều khách hàng còn gặp khó khăn trong việc xác nhận của địa phương, cơ quan, khó khăn trong việc xác nhận về quyền sở hữu nhà đất dẫn dến việc hoàn thành bộ hồ sơ vay vốn không thuận lợi. Công tác giải ngân tại ngân hàng cũng gặp nhiều hạn chế, ngân hàng nên thực hiện tất cả việc giải ngân qua tài khoản thẻ nhằm đảm bảo nhanh chóng và an toàn
3.2.2.4 Cải tiến quy trình cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là loại hình cho vay có độ rủi ro lớn hơn các loại hình cho vay khác, nên cần phải có biện pháp hạn chế tối thiểu rủi ro, đồng thời thu được mức lợi nhuận cao nhất. Bằng việc xây dựng chi tiết những quy định, quy trình cho vay tiêu dùng VP Bank có thể thực hiện được mục tiêu trên và việc cho vay hiệu quả hơn, cụ thể:
- Mức cho vay hấp dẫn và hợp lý: tùy theo nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng mà ngân hàng ấn định mức cho vay đối với từng khách hàng. Hạn mức cho vay hiện nay của ngân hàng là khá cao đặc biệt khi cho vay không có tài sản đảm bảo ví dụ như: thấu chi cá nhân tiêu dùng hạn mức lên đến 200 triệu đồng. Đây là con số tương đối lớn, nếu khách hàng không có khả năng trả nợ thì cũng gây không ít khó khăn cho ngân hàng trong việc đòi nợ. Tuy nhiên với những khách hàng có mức thu nhập cao và chứng mình được thu nhập của họ là dài hạn thông qua các hợp đồng lao động thì Ngân hàng vẫn có thể xem xét cho vay với mức hấp dẫn.
- Thời hạn vay vốn đa dạng và phù hợp: Ngân hàng cần đa dạng hơn nữa về thời hạn cho vay để đảm bảo các nguyên tắc cho vay như khả năng hoàn trả, đảm bảo được mục đích sử dụng vốn và có điều kiện đảm bảo khả năng trả nợ cho vay cũng như tạo điều kiện kiểm tra theo dõi.
- Lãi suất linh hoạt: đa dạng hóa các hình thức trả lãi để tạo điều kiện phù hợp với các đặc điểm nhu cầu của khách hàng. Dựa vào từng lãi suất, từng kỳ hạn, khách hàng có cơ hội lựa chọn các khoản vay thích hợp, đảm bảo cho hoạt động của họ có kết quả cao hơn, đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn. Lãi suất nên linh hoạt theo đối tượng vay. Với các khách hàng quen thuộc, có uy tín thì Ngân hàng có thể áp dụng một mức lãi suất ưu đãi, điều đó sẽ củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
60
3.2.2.5 Mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng
Hiện nay, đối tượng cho vay chủ yếu mà ngân hàng đang phục vụ là những cá nhân có tài sản thế chấp và cá nhân có thu nhập cao, ổn định. Đối với những khách hàng này, Ngân hàng cần có những chính sách ưu đãi để thu hút họ đến với ngân hàng nhiều hơn. Ngân hàng cần quan tâm đến các cá nhân có thu nhập ổn định không chỉ ở các cơ quan nhà nước mà nên mở rộng các cá nhân làm việc ở công ty tư nhân, công ty liên doanh, công ty cổ phần, công ty nước ngoài. Đây là nguồn khách có tiềm năng rất lớn mà Ngân hàng cần có chính sách để khai thác nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Ngân hàng có thể đến các công ty, doanh nghiệp để xin mở thẻ cho cán bộ công nhân viên, quá đó có được mối quan hệ đối với các cá nhân, từ đó có thể giới thiệu về các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại ngân hàng. Bên cạnh đó, các khách hàng như các nhà buôn bán nhỏ lẻ, chủ các cửa hàng kinh doanh nhỏ…việc vay tiêu dùng của họ như là một hỗ trợ tạm thời khi tiền vốn còn đang đóng băng vào hàng hóa, và họ hoàn toàn có khả năng trả nợ đủ và đúng hạn cho ngân hàng. Cụ thể, ngân hàng có thể liên hệ với ban quản lý chợ, các tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội ở phường tiến hành tổ chức các buổi hội thảo cho tất cả những người có nhu cầu vay vốn, có những quan tâm thật sự đến hoạt động cho vay tiêu dùng, nhằm thu hút được sự quan tâm của các đối tượng này đối với các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại ngân hàng. Một đối tượng mới mà ngân hàng chưa thực sự quan tâm là cho vay tiêu dùng đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Hiện nay, thời kỳ hội nhập các cá nhân là người nước ngoài sinh sống và làm việc ở Việt Nam ngày một tăng trong khi họ cũng có nguồn thu nhập cao và khá ổn định, họ cũng hoàn toàn có khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
3.2.2.6 Đẩy mạnh phát triển khách hàng thông qua các đối tác liên kết
Khách hàng mục tiêu cho các sản phẩm cho vay tiêu dùng thường rất phân tán, nhu cầu vay vốn không thường xuyên và rất khó tiếp cận được một cách trực tiếp. Chính vì thế, tiếp nhận khách hàng thông qua các đối tác là các đơn vị cung cấp sản phẩm dịch vụ là kênh tiếp cận hiệu quả nhất. Việc phát triển khách hàng của một số sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân qua các đối tác liên kết nên được thực hiện như sau:
- Đối với cho vay mua nhà cá nhân: VP Bank nên kết hợp với các chủ đầu tư các khu đô thị, các dự án nhà ở, các sàn giao dịch bất động sản để cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu mua nhà, tài sản đảm bảo có thể bằng chính căn nhà định mua.
- Đối với cho vay hỗ trợ tài chính du học: đối tác liên kết với sản phẩm này là các công ty tư vấn du học. Thông qua đối tác này, VP Bank có thể tiếp cận được trực tiếp
61
đối với các đối tượng có nhu cầu vay vốn du học thông qua sự giới thiệu khách hàng trực tiếp hoạc tham gia các buổi hội thảo du học của các công ty tư vấn du học.
- Đối với cho vay mua ô tô cá nhân: việc kết hợp với các đại lý bán xe ô tô để cho vay mua xe là hình thức nhiều ngân hàng hiện nay đang áp dụng. Một trong những yếu tố để các đại lý bán xe thường lựa chọn ngân hàng để hợp tác là thời gian xử lý hồ sơ vay vốn của người vay. Vậy nên, để có được sự hợp tác ngoài các chế độ về mặt vật chất cho các đại lý, VP Bank cũng cần chú trọng và có những cam kết đảm bảo thời gian xử lý hồ sơ vay được nhanh chóng.
- Đối với sản phẩm cho vay sinh hoạt tiêu dùng: VP Bank cần nhanh chóng kết hợp với các đơn vị phân phối cung cấp các mặt hàng tiêu dùng mà đặc biệt là nhà phân phôi các sản phẩm như: xe máy, đồ nội thất, đồ điện tử,…
3.2.3 Giải pháp về công tác thẩm định
3.2.3.1 Thực hiện tốt phân loại khách hàng, chính sách khách hàng
Việc xếp loại khách hàng cần được thực hiện ngay từ khi bắt đầu quan hệ tín dụng và cần được thường xuyên đánh giá lại theo định kì giúp ngân hàng có những ứng xử phù hợp, tăng trưởng tín dụng an toàn, giảm thiểu được nguy cơ phát sinh nợ xấu. Để hoàn thiện hơn việc phân loại khách hàng trong công tác thẩm định, ngân hàng cũng cần thực hiện tập trung thêm một số nội dung:
- Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu đồng bộ: hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo thông lệ quốc tế đòi hỏi sự đồng bộ về hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu. Ngân hàng cần xây dựng hệ thống thông tin khách hàng đồng bộ, có khả năng lưu trữ dữ liệu đa chiều và theo lịch sử. Muốn vậy, ngoài việc tăng cường quản lý nhà nước về minh bạch thông tin doanh nghiệp, công tác nhập dữ liệu của các bộ phận liên quan (từ các Chi nhánh, phòng ban của ngân hàng) phải được cập nhật và lưu trữ đầy đủ, chính xác.
- Giữ và mở rộng quan hệ với các khách hàng uy tín, truyền thống, đặc biệt là những khách hàng có nhiều nhu cầu về các sản phẩm cho vay tiêu dùng. Trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro tín dụng, lợi ích tổng thể mà khách hàng mang lại thông qua việc vay vốn, sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng để có sự ưu đãi về phí, lãi suất, các hình thức cho vay, chính sách bảo đảm tiền vay,…
- Thường xuyên tổ chức Hội nghị, hội thảo với khách hàng: trong đó phải có mặt những khách hàng lớn, quan trọng. Ngân hàng cần thể hiện sự quan tâm của mình đến khách hàng, đưa ra những nội dung gợi ý để khách hàng nói về những ưu nhược điểm của các sản phẩm ngân hàng, những vướng mắc, thiếu sót trong giao dịch, yêu cầu của họ về sản phẩm và nhu cầu trong thời gian tới.
62
3.2.3.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay
Để giảm thiểu đến mức thấp nhất những khoản nợ xấu và có thể đưa ra quyết định phù hợp, ngân hàng cần đặc biệt chú trọng đến công tác thẩm định trong quy trình cho vay của mình. Hiện nay, VP Bank cũng đang thay đổi theo hướng chuyên môn hóa cao các khâu trong quy trình cho vay tại chi nhánh và trụ sở chính. Theo đó, các chi nhánh thẩm định sơ bộ khách hàng và đưa ra đề xuất cho vay đối với khách hàng. Việc tái thẩm định và ra quyết định cho vay cũng như giới hạn cho vay sẽ được tập trung tại trụ sở chính, khiến cho việc đánh giá và phê duyệt khách quan hơn. Ngoài ra, trong năm 2012, VP Bank cũng đã thực hiện chuyển đổi mô hình tín dụng, tách riêng bộ phận quan hệ khách hàng và bộ phận thẩm định, quyết định cho vay nhằm tăng cường kiểm soát rủi ro. Trước đòi hỏi ngày càng cao trong nền kinh tế hiện đại, VP Bank cũng cần chú ý thêm một số giải pháp:
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ kiến thức của đội ngũ cán bộ thẩm định: tuyển dụng, đào tạo để cán bộ thẩm định ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn nắm bắt được những kiến thức tổng thể về thị trường, nhanh nhạy nắm bắt thông tin, am hiểu về pháp luật, có những hiểu biết nhất định về một số lĩnh vực liên quan cũng như có tư cách đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao.
- Thu thập và sử dụng thông tin trên báo chí phục vụ công tác thẩm định khách hàng vay vốn: trước thực tế hệ thống thông tin tín dụng chưa đáp ứng đầy đủ, trong khi công tác tín dụng đòi hỏi một lượng thông tin ngày một toàn diện hơn thì việc thu thập thông tin về khách hàng và môi trường đầu tư tín dụng thông qua báo chí là một kênh thông tin cần thiết và có ý nghĩa thiết thực. Một số giải pháp trước mắt cần thực hiện: xây dựng hệ thống thu thập, sàng lọc và xử lý nguồn thông tin từ báo chí; hoàn thiện kỹ năng sử dụng hệ thống thông tin trên báo chí cho cán bộ tín dụng; thiết lập mối quan hệ với một số cơ quan thông tấn báo chí nhằm cập nhật, nắm bắt kịp thời những thông tin liên quan đến khách hàng vay vốn; ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong cập nhật thông tin từ nhiều ấn phẩm báo chí trong nước và báo chí nước ngoài.
- Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát: là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng, cần đảm bảo kịp thời, thường xuyên nhằm đề phòng, ngăn ngừa và xử lý kịp thời, chính xác những hiện tượng có thể dẫn đến rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.
3.2.4 Thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay
Bên cạnh việc hoàn thiện công tác thẩm định và phân loại khách hàng, VP Bank cũng cần chú trọng kiểm tra, giám sát sau khi cho vay để phát hiện kịp thời những rủi ro có thể xảy đến cho khoản vốn của mình. Việc làm này không những có thể ngăn
63
chặn được ý đồ sử dụng tiền vay không đúng mục đích của khách hàng mà còn có thể giúp ngân hàng xác định được dấu hiệu của các khoản vay có vấn đề, từ đó có những biện pháp xử lý cần thiết, hạn chế đến mức thấp nhất tổn thất có thể xảy ra. Công tác kiểm tra, giám sát không nên chỉ dựa vào những số liệu, báo cáo do khách hàng cung cấp mà cần có sự kiểm tra trực tiếp của cán bộ ngân hàng đến tình hình tài chính thực tế của khách hàng, hiện trạng thực tế của tài sản đảm bảo, hay năng lực tài chính họ,
3.2.5 Giải pháp xử lý nợ xấu, nợ quá hạn
Để từng bước xử lý nợ xấu một cách bền vững, hạn chế nợ xấu gia tăng nhằm khơi thông dòng vốn cho mình, bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng và hỗ trợ vốn tích cực cho nền kinh tế, một số giải pháp sau đây cần được triển khai:
- Chủ động phối hợp với khách hàng vay để cơ cấu lại nợ, giãn thời gian trả nợ và xem xét giảm lãi suất một cách hợp lý cho khách hàng có khó khăn tài chính tạm thời, đánh giá có khả năng trả nợ theo thời gian cơ cấu lại nợ.
- Trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn, ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng hướng giải quyết, giúp khách hàng phân tích tài chính và dự đoán xu hướng phát triển, từng bước củng cố thu nhập tạo nguồn thu trả ngân hàng.
- Tăng cường trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu theo quy định của pháp luật.
3.2.6 Nhóm giải pháp phụ trợ
3.2.6.1 Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực luôn được coi là nhân tố quan trọng, năng động nhất đối với sự phát triển của bất cứ ngân hàng nào trong giai đoạn phát triển hiện nay: giai đoạn của trí tuệ và phát triển. Đặc biệt, đối với hoạt động cho vay thì trình độ nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ công nhân viên có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay bởi họ là những người trực tiếp quan hệ, thẩm định và giải quyết các vấn đề liên quan đến khách hàng. Vì vậy đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ được coi là một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu đối với ngân hàng trong chiến lược phát triển lâu dài. Để xây dựng được một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, năng động sáng tạo và tạo nên lợi thế cạnh tranh, ngân hàng cần chú ý phát triển một số biện pháp:
- Chú trọng công tác tuyển chọn và nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên
64
Trong thời đại quốc tế hóa, toàn cầu hóa, các định chế tài chính mới vào Việt Nam mang theo tư duy mới, công nghệ, sản phẩm, dịch vụ mới, cách quản lý hiện đại, thì VP Bank không chỉ phải cạnh tranh với các ngân hàng trong nước mà còn phải có đủ năng lực để cạnh tranh với các đối thủ mới đến từ các quốc gia khác. Vì vậy công tác tuyển chọn cũng như đào tạo các cán bộ của ngân hàng phải đảm bảo đáp ứng, cập nhật được các kiến thức chuyên môn mang tầm quốc tế.
Đối với hoạt động tín dụng, định kỳ tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ để phổ biến kiến thức mới và kinh nghiệm cho vay đến từng cán bộ tín dụng, đồng thời tổ chức kiểm tra lại sau khi đào tạo.
Ngoài công tác chuyên môn, VP Bank cũng cần mở rộng đào tạo nhân viên theo các kỹ năng: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán, kỹ năng phân tích, điều tra,…và mở rộng nâng cao phẩm chất, tư cách đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng.
- Đổi mới toàn diện cơ chế đãi ngộ minh bạch
Hiện nay, vấn đề cạnh tranh nguồn nhân lực chất lượng cao đang diễn ra ngày càng gay gắt, và hiện tượng chảy máu chất xám được đề cập đến như một tất yếu khách quan nếu như ngân hàng không có chế độ đãi ngộ minh bạch, xứng đáng với năng lực và mong muốn của nhân viên.
Với phương châm “Nguồn nhân lực mạnh là giá trị cốt lõi của ngân hàng”, trong năm 2012, VP Bank đã triển khai thực hiện cơ chế lương mới và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc (KPIs), đảm bảo chính sách thu nhập minh bạch, công bằng; tiếp tục nghiên cứu và áp dụng các chính sách phúc lợi mới, đặc biệt là chính sách về bảo hiểm nhằm hoàn thiện và nâng cao chế độ đãi ngộ, tạo điều kiện cho người lao động phấn đấu toàn tâm làm việc và cống hiến cho VP Bank, tuyên dương động viên khen thưởng kịp thời ngay tại đơn vị để khơi dậy mạnh mẽ niềm tự hào của toàn thể cán bộ nhân viên, phát huy nhiều sáng kiến cải tiến, nâng cao năng suất lao động.
3.2.6.2 Giải pháp phát triển công nghệ thông tin
Hiện nay, trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, các mảng hoạt động đều gắn liền với việc tiếp nhận và xử lí thông tin, do vậy việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với ngành ngân hàng, làm cơ sở cho hiện đại hóa toàn diện công tác quản trị điều hành hướng theo chuẩn mực quốc tế, tăng khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững cho ngân hàng. VP Bank cần nhanh chóng hoàn tất việc triển khai các dự án sáng kiến công nghệ thông tin, tiếp tục khai thác các tính năng của hệ thống xây dựng chiến lược công nghệ thông tin core banking hiện có, triển khai
65