Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng - 2


dùng cũng đang dần được khẳng định được vai trò của mình và đem lại lợi nhuận không nhỏ trong hoạt động cho vay của NH.

Tài sản đảm bảo và thế chấp: Cho vay tiêu dùng luôn cần phải có các tài sản đảm bảo, thế chấp vì mức rủi ro của khoản cho vay này cao hơn các khoản vay khác. Hiện nay, các NH có yêu cầu cao và kiểm tra chặt chẽ các loại tài sản đảm bảo và thế chấp. Nó là nguồn thu nợ chính của NH khi KH không trả được nợ.

Nguồn trả nợ chủ yếu của các khoản cho vay tiêu dùng chính là thu nhập của người đi vay nên ngoài tài sản đảm bảo thế chấp NH còn xem xét mức thu nhập thường xuyên của KH để ra quyết định cho vay.

1.2.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề thiết lập các quy định cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay tiêu dùng dựa vào các căn cứ sau đây:

1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích cho vay

Cho vay tiêu dùng cư trú: Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.

Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Cho vay tiêu phi cư trú là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch…

1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả

Cho vay tiêu dùng trả góp : Đây là phương thức cho vay tiêu dùng trong đó KH trả nợ gốc và lãi cho NH nhiều lần theo kỳ hạn nhất định trong thời hạn vay thỏa thuận của hai bên. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Phương thức này đem lại sự thuận lợi cho người đi vay, cũng như giảm được rủi ro cho NH. Chính vì vậy mà cho vay tiêu dùng trả góp chiếm tỷ trọng lớn trong các hình thức cho vay tiêu dùng.

Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Đây là phương thức mà tiền vay của KH được thanh toán cho NH chỉ một lần khi đến hạn. Vì thế, hình thức này chỉ có thể áp dụng cho các khoản vay có giá trị nhỏ, thời gian vay ngắn. Phần lớn KH vay theo hình thức này nhằm chi trả cho các việc như: sửa chữa, nâng cấp nhà cửa, trả tiền viện phí…


6

Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó NH cho phép KH sử dụng thẻ để thanh toán hàng hóa dịch vụ hoặc rút tiền để trả. Hàng tháng NH phát hành thẻ sẽ gửi một bản kê khai về các khoản tiền thanh toán và các khoản tiền vay mà chủ thẻ sử dụng thông qua thẻ tín dụng hoặc phát hành một loại séc được phép thấu chi trên số dư tài khoản vãng lai của KH. Theo hình thức này thì trong thời hạn tín dụng được NH và KH thỏa thuận, căn cứ mức chi tiêu cùng với mức thu nhập của KH trong từng thời kỳ mà NH sẽ cho phép KH được vay và trả nợ trong nhiều kỳ liên tiếp tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Hình thức này được áp dụng cho các KH có nhu cầu vay thường xuyên. Trong tất cả các hình thức cho vay tiêu dùng thì đây là hình thức cho vay có mức lãi suất cao nhất. Nguyên nhân là do các rủi ro đi kèm và các chi phí liên quan để quản lý tài khoản thấu chi cao.

1.2.3.3 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ Cho vay tiêu dùng gián tiếp

Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó NH mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng. Hình thức này NH cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với KH. Các bước của cho vay tiêu dùng gián tiếp được thể hiện trong sơ đồ sau:


(1)

Ngân hàng Công ty bán lẻ

(5)

(4)


6 3 Khách hàng 2 1 Ngân hàng và cho công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua 1

(6) (3)

Khách hàng

(2)



(1): Ngân hàng và cho công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán các khoản nợ. Trong hợp đồng, ngân hàng sẽ đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.

(2): Công ty bán lẻ và khách hàng ký hợp đồng mua bán chịu hàng hóa. (3): Công ty bán lẻ giao hàng hóa cho khách hàng.

(4): Công ty bán lẻ bán toàn bộ chứng từ hàng hóa cho ngân hàng. (5): Ngân hàng thanh toán cho công ty bán lẻ.


7


(6): Khách hàng thanh toán cho ngân hàng.

Cho vay tiêu dùng trực tiếp

Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng tiếp xúc trực tiếp và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay. Các bước cho vay tiêu dùng trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau


(3)

Ngân hàng Công ty bán lẻ



(1 (5)


2 4 Khách hàng 1 Khách hàng và ngân hàng ký hợp đồng 2 Khách hàng trả 3

(2)

(4)

Khách hàng


(1): Khách hàng và ngân hàng ký hợp đồng.

(2): Khách hàng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ. (3): Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ.

(4): Công ty bán lẻ giao hàng hóa cho khách hàng. (5): Khách hàng thanh toán cho ngân hàng.

1.2.3.4 Căn cứ theo hình thức bảo đảm tiền vay

Cho vay cầm đồ: là hình thức cho vay mà NH giữ tài sản của KH để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ khi KH không trả được nợ.

Cho vay thế chấp lương: hình thức này áp dụng cho các khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu thường xuyên có thể tích lũy để trả nợ vay. Khi đó nhu cầu vay của khách hàng sẽ được xác định dựa trên nhu cầu vay, thu nhập ròng thường xuyên của khách hàng, mức cho vay tối đa của ngân hàng.

Cho vay có tài sản đảm bảo tài sản hình thành từ tiền vay: hình thức này áp dụng chủ yếu với khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng để mua các tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Mức cho vay của NH tùy thuộc vào tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua sắm và mức tối đa cho vay thường từ 50 – 70

% giá trị tài sản mua sắm.


8

1.2.4 Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng

1.2.4.1 Đối với nền kinh tế

Cho vay tiêu dùng giúp cho đời sống của người dân được cải thiện, chất lượng cuộc sống được nâng cao. Điều này là nhân tố quan trọng trong việc làm ổn định, chống tiểu phát và thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế - xã hội.

Cho vay tiêu dùng là đòn bẩy kích cầu tiêu dùng hàng hóa dịch vụ, sức mua của người dân tăng kích thích sản xuất phát triển, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng, phát triển sản xuất để đáp ứng được nhu cầu của người dân, từ đó tạo động lực cho nền kinh tế phát triển, cho vay tiêu dùng cũng tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng. Điều này sẽ tăng việc làm, giảm bớt tình trạng thất nghiệp, xã hội ổn định.

1.2.4.2 Đối với ngân hàng

Hoạt động cho vay tiêu dùng là một mảng tín dụng mang lại lợi nhuận lớn cho các NH. Nguồn thu của NH thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng lại rất đáng kể do lãi suất tín dụng tiêu dùng hấp dẫn, đặc biệt là lãi suất thực cho vay trả góp rất cao, điều này khiến cho hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu lợi nhuận của NH.

Cung ứng dich vụ này cũng giúp NH đa dạng hóa đầu tư, mở rộng thắt chặt mối quan hệ với khách hàng, khai thác tiềm năng cũng như lòng trung thành từ khách hàng, nâng cao được uy tín cũng như hình ảnh của NH từ đó có thể thu hút được nguồn vốn từ các khách hàng đi vay khi họ có tiền nhàn rỗi.

Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng chính là hướng phát triển mới, là sản phẩm hiện đại, góp phần giúp NH tận dụng được nguồn vốn huy động hiệu quả, đa dạng hóa các sản phẩm, mở rộng các dịch vụ mới thu hút, hấp dẫn KH về phía NH mình. Nhờ đó làm nâng cao được thu nhập, tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, nâng cao uy tín, quảng bá hình ảnh, thương hiệu, phân tán được rủi ro tạo nét riêng biệt đặc trưng cho NH.

1.2.4.3 Đối với khách hàng

Cho vay tiêu dùng có ý nghĩa rất lớn đối với các khách hàng. Nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình là rất lớn và thường xuyên nhưng không phải lúc nào họ cũng có đủ nguồn lực tài chính để đáp ứng các nhu cầu đó. Nhờ cho vay tiêu dùng, họ được hưởng các tiện ích, được sử dụng các hàng hoá và dịch vụ mình mong muốn trước khi tích luỹ đủ tiền. Khi đáp ứng đủ các điều kiện để được cấp tín dụng tiêu dùng, người đi vay có thể mua sắm các hàng hoá, nhất là các loại hàng hóa bất động


9


sản ngay ở thời điểm hiện tại khi giá cả của chúng đang giảm, hoặc có thể đi du lịch đúng thời gian. Đặc biệt, trong các trường hợp chi tiêu cấp bách như nhu cầu về y tế, giáo dục...thì vai trò cho vay tiêu dùng lại càng to lớn và rõ nét.

1.2.4.4 Đối với nhà sản xuất

Cho vay tiêu dùng bổ sung số tiền còn thiếu giúp người tiêu dùng có đủ khả năng tài chính để hưởng thụ giá trị hàng hoá, dịch vụ, từ đó đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, giải quyết được bế tắc giữa các khâu sản xuất và lưu thông hàng hoá. Qua đó, nhà sản xuất bán được nhiều sản phẩm hơn, quay vòng vốn nhanh hơn, trên cơ sở đó có điều kiện đầu tư mở rộng sản xuất. Như vậy, cho vay tiêu dùng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường thu nhập cho các nhà sản xuất.

1.2.5 Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

Quy trình cho vay là tổng hợp các công việc cụ thể mà cán bộ tín dụng và các phòng ban có liên quan trong NH phải thực hiện khi cấp vốn cho KH. Để chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ, mỗi NHTM thường xây dựng cho mình một quy trình cho vay. Giữa các NH, quy trình ấy có thể có sự khác biệt, tuỳ thuộc vào đặc điểm và khả năng tổ chức quản lý của NH, tuy nhiên nhìn chung đều bao gồm 6 bước sau:

Bước 1 Nhận hồ sơ tín dụng: KH có nhu cầu vay vốn đến NH làm thủ tục xin vay. Tại đây cán bộ tín dụng hướng dẫn cho KH cách lập hồ sơ đầy đủ và đúng quy định, hồ sơ tín dụng thường bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay.

Bước 2 Thẩm định tín dụng: Đây là khâu quan trọng trong quá trình cho vay tiêu dùng, quyết định đến chất lượng tín dụng. Cán bộ tín dụng thẩm định sai sẽ đưa ra quyết định sai. Quá trình thẩm định bao gồm :

- Thẩm định đặc điểm nguồn vay

- Thẩm định mục đích sử dụng vốn vay

- Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán của KH

- Thẩm định tài sản đảm bảo, thế chấp.

Bước 3 Xét duyệt và quyết định cho vay: Sau quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng thông báo lại với cấp trên để trình lên hội đồng xét duyệt, đưa ra quyết định cho vay. Sau khi đã quyết định, Ngân hàng phải lập văn bản thông báo cho KH biết rõ nội dung (nếu không cho vay phải ghi chi tiết lý do).

Bước 4 Hoàn tất thủ tục pháp lý và tiến hành giải ngân: Sau khi xét duyệt và quyết định cho vay, NH và KH tiến hành kí kết hợp đồng tín dụng

10

Các yếu tố chủ yếu của một hợp đồng tín dụng là:

- Khách hàng: họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân (nếu có).

- Mục đích sử dụng: KH phải ghi rõ khoản vay được sử dụng để làm gì.

- Số tiền hoặc hạn mức tín dụng mà NH cam kết cấp cho KH.

- Lãi suất áp dụng: mức lãi suất mà KH phải trả, lãi suất cố định hay thay đổi, các điều kiện thay đổi lãi suất.

- Mức phí để có được cam kết tín dụng từ NH, tính theo tỷ lệ phần trăm trên hạn mức cam kết.

- Thời hạn cho vay: là thời hạn mà trong đó NH cấp tín dụng cho KH, tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của NH được phát ra đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng được NH thu về.

- Các loại đảm bảo: các nội dung như định giá, bảo hiểm, quyền sở hữu, quyền chuyển nhượng hoặc bán, quyền sử dụng các đảm bảo… đều phải được quy định rõ trong hợp đồng.

- Điều kiện và kỳ hạn giải ngân.

- Cách thức, thời điểm thanh toán gốc và lãi.

- Các điều kiện khác: kiểm soát vật thế chấp, kiểm soát hoạt động kinh doanh của người vay, điều kiện phát mại tài sản, phạt vi phạm hợp đồng…Sau khi kí kết hợp đồng tín dụng, NH tiến hành giải ngân cho KH.

Bước 5 Kiểm tra trong quá trình cho vay: Sau khi giải ngân cho KH, NH phải kiểm soát xem KH có sử dụng tiền vay đúng mục đích hay không. Việc thu thập thông tin về KH: tất cả thông tin phản ánh theo chiều hướng tốt thể hiện chất lượng tín dụng đang được đảm bảo. Nếu chất lượng khoản vay đang bị đe dọa cần có biện pháp xử lý kịp thời. Ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân nếu bên đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng.

Bước 6 Thu hồi nợ hoặc đưa ra quyết định tín dụng mới: khi KH đã trả hết nợ gốc và lãi đúng hạn, quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và KH sẽ kết thúc. Tuy nhiên bên cạnh các khoản tín dụng an toàn, vẫn tồn tại các khoản tín dụng mà đến thời điểm hoàn trả KH không trả được nợ cho nên Ngân hàng phải tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra quyết định mới: có cho KH gia hạn nợ hay là bán tài sản đảm bảo để bù đắp rủi ro.

Tóm lại, quy trình cho vay cần được xây dựng sao cho phù hợp với các quy định của pháp luật, với từng nhóm KH, và với từng loại cho vay của NH. Quy trình cho vay phải đảm bảo để NH có đủ các thông tin cần thiết nhưng không gây phiền hà cho KH.


11


Một quy trình cho vay được xây dựng hợp lý sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động, giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh thu cho NH.

1.3 Chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

1.3.1 Khái niệm chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

Chất lượng cho vay tiêu dùng được hiểu là vốn vay ngân hàng đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu của khách hàng trang trải đủ chi phí, hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng cả gốc lẫn lãi và có lợi nhuận phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội. Chất lượng CVTD được thể hiện:

Đối với NHTM: Chất lượng cho vay được thể hiện ở hiệu quả của việc chovay phù hợp với năng lực của ngân hàng và đảm bảo tính cạnh tranh, ở việc khả năng thu hồi gốc và lãi cho vay đầy đủ và đúng hạn. Hiệu quả và khả năng thu nợ càng cao thì chất lượng cho vay càng cao và ngược lại.

Đối với khách hàng: Chất lượng cho vay là thể hiện các khoản vay được đáp ứng kịp thời, đầy đủ với lãi suất hợp lý và có sức cạnh tranh. Các khoản vay vốn từ NHTM giúp cho khách hàng có đủ tiền để thoả mãn nhu cầu về tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Đối với nền kinh tế: Chất lượng CVTD là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu có thể tính toán được như: kết quả kinh doanh, vòng quay vốn tín dụng, nợ quá hạn, giải quyết nhu cầu tiêu dùng...), vừa trừu tượng (tác động đến nền kinh tế...). Chất lượng cho vay vừa chịu ảnh hưởng bởi nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ và đạo đức cán bộ ngân hàng và khách hàng...), vừa khách quan (sự thay đổi môi trường bên ngoài : sự ổn định chính trị xã hội, môi trường pháp ly, tốc độ tăng trưởng kinh tế).

Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của NHTM với sự thay đổi bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Hoạt động cho vay tốt phải dựa trên nguyên tắc thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, do đó các ngân hàng cần xác định được khách hàng mục tiêu, hiểu rõ hơn nhu cầu khách hàng để có chính sách phục vụ tốt hơn.

1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng là cần thiết để phát triển kinh tế, xã hội. Cho vay tiêu dùng góp phần khơi thông luồng dịch chuyển hàng hóa, tài trợ cho chi tiêu về hàng hóa dịch vụ của KH, kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.


12

Cho vay tiêu dùng làm cho chất lượng cuộc sống của người dân được cao hơn, từ đó nâng cao trình độ dân trí, xã hội ngày càng văn minh phát triển.

Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng quyết định sự tồn tại phát triển của NHTM. Ngân hàng là ngành dịch vụ đã có lịch sử phát triển lâu dài, mang lại nhiều lợi nhuận cho giới ngân hàng song cũng chứa đựng nhiều rủi ro, trong đó một trong những rủi ro lớn nhất nằm ở hoạt động truyền thống của ngân hàng – cho vay. Mà cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong hoạt động cho vay. Rủi ro trong cho vay tiêu dùng có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán, gây sụp đổ cả hệ thống ngân hàng, rủi ro luôn là mối quan tâm lo ngại đối với bản thân ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng sẽ đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn, tồn tại lâu dài và có điều kiện để phát triển.

Việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng giúp tăng vòng quay vốn cho ngân hàng, qua đó tạo thêm nguồn vốn làm tăng khả năng cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, tạo ra hình ảnh tốt đẹp về biểu tượng, uy tín của ngân hàng, tăng sự thỏa mãn, hài lòng và qua đó làm tăng sự trung thành của khách hàng với ngân hàng.

Vì vậy, việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng là sự cần thiết khách quan cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của ngân hàng.

1.3. 3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

1.3.3.1 Chỉ tiêu định tính

Là những nguyên tắc tiên quyết để thực hiện tốt chất lượng cho vay, và là chỉ tiêu khó xác định chuẩn mực hơn các chỉ tiêu định lượng nhưng lại góp phần quan trọng vào việc đánh giá chất lượng cho vay của NHTM. Các chỉ tiêu định tính bao gồm:

Cơ sở pháp lý:

Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM dựa trên cơ sở là những quy định của nhà nướcvà NHNN. Hoạt động của NHTM được đánh giá là có chất lượng khi Ngân hàng thực hiện đúng các quy định đó. Bên cạnh đó, nếu hệ thống văn bản pháp luật đơn giản nhưng vẫn đảm bảo tình chặt chẽ, chính sách tín dụng của Ngân hàng linh hoạt và phù hợp với tình hình kinh tế thì sẽ nâng cao chất lượng tín dụng và ngược lại.

Quy trình tín dụng:

Với một quy trình cho vay tiêu dùng chuẩn, thực hiện một cách nhanh chóng mà vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc chính là thước đo đánh giá cao chất lượng cho vay của NHTM. Đây là chỉ tiêu quan trọng có ảnh hưởng tiên quyết đến chất lượng cho vay.


13


Uy tín của NHTM:

Uy tín của ngân hàng là chỉ tiêu quan trọng, nó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Nếu ngân hàng có được sự tín nhiệm tốt, thì khách hàng sẽ tìm đến ngân hàng và sử dụng các sản phẩm của ngân hàng thường xuyên hơn. Ngân hàng tồn tại được chính là nhờ vào sự tin cậy của khách hàng đối với ngân hàng.

Tóm lại, hoạt động cho vay tiêu dùng được xem là có chất lượng khi nó được thực hiện đúng luật pháp, các quy định quy chế liên quan, thu hút nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc ứng dụng.

1.3.3.2 Chỉ tiêu định lượng

- Các chỉ tiêu về cho vay, thu nợ, dư nợ:

Doanh thu cho vay tiêu dùng

Doanh thu cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền Ngân hàng cho khách hàng vay tiêu dùng trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu cho vay tiêu dùng càng cao thì quy mô cho vay tiêu dùng càng lớn. Doanh thu cho vay tăng qua các năm cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng ngày càng mở rộng. Doanh thu cho vay tiêu dùng tăng có thể là do số lượng khách hàng vay tiêu dùng tăng hoặc mức tín dụng của mỗi khách hàng tăng. Ngoài ra Ngân hàng sử dụng chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng doanh thu cho vay của Ngân hàng:


Doanh thu cho vay tiêu dùng x 100%

Tỷ trọng cho vay tiêu dùng =

Tổng doanh số cho vay

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 51 trang tài liệu này.

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng - 2


Dư nợ cho vay tiêu dùng

Dư nợ cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn mà khách hàng vay tiêu dùng nợ tại một thời điểm cụ thể của Ngân hàng. Dư nợ cho vay tiêu dùng cao phản ánh uy tín của Ngân hàng và hoạt động cho vay tiêu dùng đang được mở rộng. Dư nợ cho vay tiêu dùng thấp thế hiện hoạt động cho vay tiêu dùng chưa tốt, Ngân hàng không có khả năng mở rộng mạng lưới khách hàng. Tuy vậy, điều đó không có nghĩa là dư nợ cho vay tiêu dùng càng cao thì hiệu quả cho vay càng tốt.



Dư nợ cho vay tiêu dùng x 100%

Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng =

Tổng dư nợ cho vay


14

Chỉ tiêu này cho biết mức độ Ngân hàng tập trung hoạt động cho vay tiêu dùng nhằm nghiên cứu sự biến động của nhóm khách hàng này để điều chỉnh cơ cấu tín dụng sao cho phù hợp.

Doang số thu nợ cho vay tiêu dùng, hệ số thu nợ:

Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền Ngân hàng đã thu hồi được sau khi giải ngân cho vay tiêu dùng trong một thời kỳ nhất định.

Ngân hàng phản ánh tình hình thu nợ thông qua chỉ tiêu sau:



Doanh số thu nợ CVTD

Hệ số thu nợ CVTD =

Doanh số cho vay tiêu dùng


Hệ số thu nợ cho vay tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn từ nguồn vốn Ngân hàng cho vay, thể hiện với một đồng cho vay ra trong một giai đoạn nhất định thì ngân hàng thu lại được bao nhiêu đồng. Hệ số thu nợ này càng cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng có hiệu quả đồng thời thể hiện ý thức trả nợ của khách hàng, đồng vốn được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nếu hệ số này thấp cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng có khả năng gặp rủi ro do khách hàng không trả nợ đúng hạn đồng thời Ngân hàng thực hiện công tác thu hồi nợ chưa sát sao, công tác thẩm định tín dụng còn lỏng lẻo, chủ quan.

Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng:

Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay, phản ánh tần suất sử dụng vốn.


Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng

Vòng quay vốn CVTD =

Dư nợ CVTD bình quân trong kỳ


Trong đó:



Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ

Dư nợ bình quân trong kỳ =

2


Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay tiêu dùng phản ánh số vòng chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng đối với cho vay tiêu dùng. Vòng quay vốn càng cao chứng tỏ nguồn vốn cho vay luân chuyển nhanh, NH hoạt động có hiệu quả, thu được nhiều nợ đưa vào vòng quay vốn. Ngược lại chỉ số này thấp chứng tỏ có những bất ổn có thể xảy ra

15


trong quá trình thu hồi vốn. Thông qua đó, Ngân hàng sớm có biện pháp nhắc nhở, đôn đốc khách hàng, kịp thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Đây cũng là căn cứ để Ngân hàng đưa ra quyết định cho vay trong những lần tiếp theo hay không.

- Các chỉ tiêu về lợi nhuận cho vay tiêu dùng:

Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng:

Khoản vay được đánh giá có chất lượng khi khoản vay đó tạo ra thu nhập cho Ngân hàng. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động với mục đích kinh doanh cuối cùng là lợi nhuận. Nguồn thu từ hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu để Ngân hàng tồn tại và phát triển. Hoạt động cho vay có lãi chứng tỏ Ngân hàng không chỉ thu được vốn, đủ khả năng chi trả các khoản chi phí mà còn có thêm lợi nhuận.


Lãi cho vay tiêu dùng

Thu nhập từ cho vay tiêu dùng =

Tổng thu nhập


Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay tiêu dùng của Ngân hàng, cho biết tỷ lệ lãi phát sinh từ hoạt động cho vay trên một đơn vị thu nhập là bao nhiêu. Với cùng một mức thu nhập, nếu Ngân hàng nào giảm được chi phí đầu vào càng nhiều thì tỷ lệ thu nhập càng lớn, chứng tỏ Ngân hàng hoạt động tốt. Điều này góp phần tạo nên hiệu quả cho vay tiêu dùng.

Tỷ lệ sinh lời từ cho vay tiêu dùng:



Lợi nhuận từ hoạt động CVTD

Tỷ lệ sinh lời từ cho vay =

Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng


Tỷ lệ này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay tiêu dùng: cứ một đồng cho vay tiêu dùng thì ngân hàng thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao càng chứng tỏ ngân hàng thu được nhiều lợi nhuận từ đồng vốn cho vay tiêu dùng ra, thể hiện khả năng sử dụng vốn có hiệu quả hay chất lượng tín dụng tốt và ngược lại.


16

Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng:



Tỷ lệ lợi nhuận cho vay =

Lợi nhuận từ hoạt động CVTD Tổng lợi nhuận


Tỷ lệ này cho biết, trong tổng lợi nhuận của Ngân hàng thì có bao nhiêu phần trăm là lợi nhuận từ hoạt động cho vay cho vay tiêu dùng. Tỷ lệ này càng cao càng chứng tỏ chất lượng khoản cho vay tiêu dùng lành mạnh, có chất lượng cao, khẳng định vị trí của hoạt động cho vay tiêu dùng so với các hoạt động kinh doanh khác, đem lại hiệu quả cho hoạt động ngân hàng.

-Các chỉ tiêu về nợ quá hạn, nợ xấu cho vay tiêu dùng:

Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng



Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng =

Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng

Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền Ngân hàng chưa thu hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày cho khách hàng vay đến hạn thanh toán khoản vay. Nợ quá hạn phát sinh càng cao thì Ngân hàng càng gặp khó khăn trong hoạt động kiểm soát và xử lý nợ.

Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của Ngân hàng ở một thời điểm nhất định. Tỷ lệ này cho biết tại thời điểm xác định cứ 100 đồng Ngân hàng cho vay có bao nhiêu đồng nợ quá hạn.

Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng. Nếu dư nợ quá hạn cho vay tiêu dùng càng nhỏ, tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng thấp thì hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng càng cao. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng càng cao, chứng tỏ Ngân hàng đang gặp rủi ro và khả năng mất vốn. Hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và sự an toàn trong kinh doanh. Vì thế, việc đảm bảo thu hồi đủ vốn cho vay tiêu dùng đúng hạn là vấn đề quan trọng trong công tác quản lý, tác động trực tiếp đến sự tồn tại của các Ngân hàng.


17


Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng

Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng, chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng cũng thường được sử dụng để phản ánh tình hình cho vay tiêu dùng:



Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng =

Nợ xấu cho vay tiêu dùng Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng

Chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của Ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ cho vay tiêu dùng. Tỷ lệ nợ cho vay tiêu dùng càng cao thể hiện nợ khó đòi và nguy cơ mất vốn càng lớn đồng thời hiệu quả cho vay tiêu dùng của Ngân hàng càng kém và ngược lại. Tùy thuộc vào tình hình thực tế của khách hàng mà Ngân hàng có thể đưa ra những biện pháp khác nhau để giải quyết nợ xấu từ gia hạn nợ đến phát mại tài sản đảm bảo.

1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

1.3.4.1 Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng

Định hướng phát triển của ngân hàng: là điều kiện tiên quyết để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình ngân hàng không quan tâm đến hoạt động này thì khi KH có nhu cầu cũng không được NH đáp ứng. Nếu NH muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì họ sẽ đưa ra được những chiến lược, chính sách nhằm thu hút được KH đến với NH.

Năng lực tài chính của NH: là một trong những yếu tố được các nhà lãnh đạo NH xem xét khi đưa ra các quyết định trong đó có các quyết định về hoạt động cho vay tiêu dùng. Năng lực tài chính của NH được xác định dựa trên nhiều yếu tố như số lượng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước, tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh khoản. Khi ngân hàng có sức mạnh tài chính lớn thì NH có thể đầu tư vào các danh mục và NH quan tâm hơn thì hoạt động cho vay tiêu dùng có cơ hội phát triển.

Chính sách cho vay của ngân hàng: là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối hoạt động cho vay do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Nhưng yếu tố trong chính sách cho vay đều tác động một cách mạnh mẽ tới việc mở rộng cho vay nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.


18

Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của ngân hàng: Hoạt động cho vay tiêu dùng luôn chứa đựng những rủi ro bất ngờ không thể lường trước được. Chính vì vậy mà công tác giám sát và xử lý các tình huống tín dụng sau khi cho vay có ý nghĩa rất quan trọng. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp ngân hàng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực như sử dụng vốn sai mục đích, âm mưu tẩu tán tài sản, lừa đảo ngân hàng.

Khả năng thu thập và xử lý thông tin tín dụng: Đối với ngân hàng nói chung và chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng nói riêng, thông tin là cơ sở ra quyết định cho vay và theo dõi, giám sát khoản cho vay với mục đích đảm bảo hiệu quả tín dụng. Thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ giúp ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế, tăng cường khả năng ngăn ngừa rủi ro, chất lượng tín dụng.

Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật: Là công cụ thực hiện kiểm tra các hoạt động tín dụng như quy trình sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại được trang bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn.

Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng: yếu tố con người luôn được coi là giữ vai trò quyết định, có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và sinh lời của mỗi ngân hàng. Đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ nghiệp vụ tốt, thái độ làm việc có trách nhiệm là một trong những yêu cầu hàng đầu đối với mỗi ngân hàng, đặc biệt là với hoạt động cho vay. Chất lượng nhân sự ở đây không chỉ đơn thuần đề cập đến trình độ chuyên môn mà còn bao gồm cả lương tâm, đạo đức, tác phong, kỷ luật lao động của người cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Chất lượng nhân sự tốt, biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao của các cán bộ, trong một chừng mực nào đó có thể giúp ngân hàng bù đắp lại những hạn chế về công nghệ, kỹ thuật, nhờ đó mà ngân hàng vẫn có thể tồn tại và phát triển được cho dù phải cạnh tranh với những đối thủ có tiềm lực mạnh hơn về công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật. Bên cạnh chất lượng nhân sự thì công tác quản lý nhân sự cũng cần đặc biệt chú ý, bởi lẽ không phải cứ có cán bộ tín dụng giỏi là có chất lượng tín dụng cao. Mỗi cán bộ tín dụng đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, điều quan trọng là phải bố trí, sắp xếp công việc của họ sao cho phát huy hết thế mạnh và hạn chế điểm yếu của từng người, đồng thời


19


có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động của từng thành viên trong một guồng máy thống nhất cùng hướng tới một mục tiêu chung là nhu cầu chất lượng tín dụng ngân hàng.

1.3.4.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng

Năng lực vay vốn của khách hàng: được thể hiện qua các nhân tố như thu nhập của khách hàng, trình độ văn hóa, thói quen, đạo đức...của khách hàng. Thu nhập của khách hàng vay tiêu dùng quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng của KH, đến quy mô của các khoản vay, đến việc phát triển cho vay tiêu dùng của KH. Bên cạnh đó, thu nhập của KH còn quyết định việc có cho vay hay không của NH, NH căn cứ và mức thu nhập trong tương lai của KH vì đó là nguồn thanh toán khoản nợ chủ yếu.

Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của KH: có nghĩa là KH liệu có đáp ứng được các điều kiện quy định của NH hay không. Các điều kiện như tài sản đảm bảo cũng như các giấy tờ có giá chứng minh quyền sở hữu và sử dụng tài sản hợp pháp

Đạo đức và thiện chí của khách hàng: chất lượng cho vay được đảm bảo nếu có sự hợp tác từ phía người cho vay và người đi vay. Nếu khách hàng không có thiện chí thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Sự thiếu thiện chí của khách hàng được biểu hiện trong quan hệ tín dụng đối với ngân hàng như không cung cấp đầy đủ thông tin, đưa thông tin sai lệch, cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn hay kinh doanh trái pháp luật, cố tình sử dụng vốn sai mục đích hay gián tiếp tác động làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Những hành vi cố ý này đều mang lại rủi ro và gây khó khăn cho ngân hàng trong hoạt động cho vay.

1.3.4.3 Nhóm nhân tố khách quan:

Môi trường kinh tế: sự ổn định về kinh tế sẽ tạo cơ hội cho vay tiêu dùng phát triển một cách hiệu quả. Kinh tế ổn định, đặc biệt là ổn định tiền tệ với các chỉ tiêu giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát sẽ làm yên tâm định chế tài chính cho vay vốn, KH vay vốn cho thêm việc làm, tăng thu nhập, giúp KH yên tâm về sự ổn định trong thu nhập cũng như sự ổn định của chi phí đi vay, chi phí mua sắm, sửa chữa nhà cửa, và các hàng hóa, dịch vụ khác, do đó làm tăng các khoản vay của KH, đồng thời tạo điều kiện duy trì và phát triển bền vững quan hệ hai chiều vay vốn và trả nợ.

Môi trường văn hóa – xã hội: Thói quen, tâm lý, phong tục tập quán, trình độ dân trí có tác động tới nhu cầu sử dụng và tiếp cận đối với các dịch vụ ngân hàng, tác động tới các quyết định vay và sử dụng vốn vay từ ngân hàng. Nếu người dân e ngại việc sử dụng vốn vay ngân hàng do tâm lý sợ nợ nần thì sẽ làm giảm doanh số cho vay, hoặc trình độ dân trí, lao động ở địa bàn thấp dẫn đến việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả ảnh hưởng đến khả năng trả nợ gây tổn thất cho ngân hàng

20

Xem tất cả 51 trang.

Ngày đăng: 17/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí