Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hoành BồKết quả bảng 2.7 cho thấy: số CBQL có thâm niên trên 10 năm là 27 người, chiếm tỷ lệ là 57,4%. Đây là lực lượng quản lý đã có nhiều năm công tác, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và là lực lượng nòng cốt trong công tác quản lý ở các trường phổ thông huyện Hoành Bồ. Đội ngũ này ngoài việc hoàn thành nhiệm vụ, còn phải có trách nhiệm hướng dẫn, dìu dắt, động viên lực lượng
CBQL trẻ và đội ngũ cán bộ nhiều tuổi cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Lực lượng CBQL trẻ có thâm niên quản lý dưới 5 năm có 6 người, chiếm tỷ lệ 12.8%. Số cán bộ này kinh nghiệm quản lý chưa nhiều nhưng rõ ràng họ là những người có tố chất, mới được đề bạt, rất nhiệt tình, hăng say trong công việc. Nếu được bồi dưỡng, động viên tốt, họ sẽ phát huy hết sức mình và sẽ nhanh chóng trưởng thành.
Lực lượng CBQL từ 5 năm đến 10 năm có 14 người, tỷ lệ 29.8%. Lực lượng này hết sức năng động, sáng tạo, dễ tiếp thu, ủng hộ những đổi mới, cải tiến trong công tác. Hiện nay trong công tác cán bộ chúng ta đang hết sức chú trọng đến việc đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ trẻ nhằm trẻ hoá đội ngũ CBQL. Những đối tượng này cần được quan tâm để chất lượng đội ngũ CBQL ngày càng cao hơn, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông trong thời kỳ mới.
+ Trình độ chuyên môn, quản lý
Qua thống kê trình độ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, trình độ quản lý của cán bộ quản lý các trường tiểu học, THCS, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.8: Trình độ chuyên môn, quản lý
Tổng số CBQL | Trình độ chuyên môn | Trình độ quản lý (Đào tạo, bồi dưỡng) | |||||
ĐHSP | CĐSP | THSP | QLGD | QLNN | Chưa qua đào tạo, bồi dưỡng | ||
TH | 28 | 15 | 7 | 6 | 26 | 0 | 02 |
THCS | 19 | 15 | 4 | 0 | 18 | 0 | 01 |
Cộng | 47 | 30 | 11 | 6 | 44 | 0 | 03 |
% | 100 | 63.8 | 23.4 | 12.8 | 93,6 | 0,0 | 6,4 |
Có thể bạn quan tâm!
- Luân Chuyển Và Bổ Nhiệm Cán Bộ Quản Lí Trường Học Ở Huyện
- Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Luân Chuyển Và Bổ Nhiệm Cán Bộ Quản Lí Trường Học
- Mạng Lưới Trường Học Mn Của Huyện Năm Học 2014 - 2015
- Kết Quả Bổ Nhiệm, Bổ Nhiệm Lại Cán Bộ Quản Lý Các Trường Mầm Non, Tiểu Học, Thcs Huyện Hoành Bồ Giai Đoạn 2010-2014
- Công Tác Giám Sát, Kiểm Tra, Đánh Giá Việc Luân Chuyển Và Bổ Nhiệm Cán Bộ Quản Lý
- Một Số Giải Pháp Thực Hiện Luân Chuyển Và Bổ Nhiệm Cbql Các Trường Mầm Non, Tiểu Học, Thcs
Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.
Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hoành Bồ
Kết quả bảng 2.8 cho thấy:
Trình độ chuyên môn: với trình độ chuyên môn, đội ngũ CBQL các
trườ ng tiểu hoc và THCS huyện Hoành Bồ 100% đạt chuẩn và trên chuẩn.
Đây là một yêu cầu cơ bản, rất quan trọng đối với lực lượng quản lý. Tuy đạt chuẩn nhưng số lượng CBQL ở trình độ trung học sư phạm vẫn còn 06 đồng chí ở cấp tiểu học, họ cần phải tiếp tục học để nâng cao trình độ, bởi giáo viên được tuyển dụng trong những năm gần đây đều có trình độ cao đẳng hoặc đại học.
Trình độ quản lý: Đa số đội ngũ CBQL trường trườ ng tiểu hoc và THCS
đã được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục. Trong tổng số 47 người đã có 44 người (chiếm tỷ lệ 93.6%) được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác quản lý giáo dục, không có CBQL nào có trình độ quản lý nhà nước. Thực tế
cho thấy những CBQL đạt hiệu quả cao trong công tác, những trường hoc có
thành tích vượt trội thì CBQL đều đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý. Tuy nhiên, để tăng cường và đổi mới công tác quản lý giáo dục, đội ngũ CBQL
trườ ng tiểu hoc và THCS cần phải thường xuyên được bồi dưỡng nghiệp vụ chứ
không phải chỉ cần qua một lớp bồi dưỡng hoặc đào tạo một lần, một khoá là
không cần đi học nữa. Một bất cập mà bấy lâu nay chúng ta chưa giải quyết được là cán bộ thường được đề bạt, bổ nhiệm rồi mới được cử đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ quản lý. Nguyên nhân chính là do chưa
làm tốt công tác quy hoạch đội ngũ CBQL trườ ng tiểu hoc và THCS. Bởi nếu có
quy hoạch, chúng ta sẽ chuẩn bị được đội ngũ CBQL kế cận, hạn chế tình trạng như hiện nay CBQL vừa làm, vừa học.
Những năm gần đây ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Hoành Bồ hết sức quan tâm đến việc mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBQL các trườ ng tiểu
hoc và THCS. Phòng Giáo dục và Đào tạo trường thường xuyên mở các lớp đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý theo kế hoạch đã xây dựng hoặc theo các
chuyên đề (thường trong dịp hè) cho CBQL trườ ng tiểu hoc và THCS.
2.3. Thực trạng công tác luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lý trường học ở huyện Hoành Bồ
2.3.1. Thực trạng các biện pháp tổ chức luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lí trường học
2.3.1.1. Việc đánh giá cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu trưởng
Hàng năm công tác đánh giá CBQL trường học theo chuẩn hiệu trưởng được phòng Giáo dục và Đào tạo huyện triển khai thực hiện nghiêm túc dựa trên các Thông tư của Bộ giáo dục và Đào tạo về ban hành quy định Chuẩn hiệu trưởng trường MN, tiểu học, THCS. Nội dung đánh giá đối với Phó hiệu trưởng thực hiện theo công văn số Số: 630/BGDĐT-NGCBQLGD V/v hướng dẫn đánh giá, xếp loại Phó hiệu trưởng các trường mầm non, phổ thông và Phó giám đốc TT GDTX. Các trường mầm non, tiểu học, THCS đã thực hiện nghiêm việc đánh giá CBQL theo chuẩn. Xác định đây vừa là một yêu cầu vừa là một nhiệm vụ của các nhà trường về bồi dưỡng, đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực của toàn ngành.
Qua thống kê kết quả đánh giá CBQL theo chuẩn hiệu trưởng từ năm học 2011- 2012 đến năm học 2014-2015 thu được kết quả như sau:
Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng
Số lượng CBQL | Xuất sắc | Khá | Trung bình | Kém | |||||
Số lượng | Tỉ lệ % | Số lượng | Tỉ lệ % | Số lượng | Tỉ lệ % | Số lượng | Tỉ lệ % | ||
2011-2012 | 30 | 9 | 30,0 | 14 | 46,7 | 7 | 23,3 | 0 | 0 |
2012-2013 | 38 | 17 | 44,7 | 16 | 42,1 | 5 | 13,2 | 0 | 0 |
2013-2014 | 39 | 19 | 48,7 | 18 | 46,2 | 2 | 5,1 | 0 | 0 |
2014-2015 | 39 | 21 | 53,8 | 17 | 43,6 | 1 | 2,6 | 0 | 0 |
Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ
Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả đánh giá CBQL trường Tiểu học theo Chuẩn hiệu trưởng
Số lượng CBQL | Xuất sắc | Khá | Trung bình | Kém | |||||
Số lượng | Tỉ lệ % | Số lượng | Tỉ lệ % | Số lượng | Tỉ lệ % | Số lượng | Tỉ lệ % | ||
2011-2012 | 27 | 10 | 37,0 | 9 | 33,3 | 8 | 29,6 | 0 | |
2012-2013 | 28 | 13 | 46,4 | 9 | 32,1 | 6 | 21,4 | 0 | |
2013-2014 | 28 | 14 | 50,0 | 10 | 35,7 | 5 | 17,9 | 0 | |
2014-2015 | 28 | 19 | 67,9 | 5 | 17,9 | 4 | 14,3 | 0 |
Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ
Bảng 2.11: Tổng hợp kết quả đánh giá CBQL trường THCS theo Chuẩn hiệu trưởng
Số lượng | Xuất sắc | Khá | Trung bình | Kém | |||
Số | Tỉ | Số | Tỉ | Số | Tỉ | Số | Tỉ lệ |
CBQL | lượng | lệ % | lượng | lệ % | lượng | lệ % | lượng | % | |
2011-2012 | 21 | 10 | 47,6 | 6 | 28,6 | 5 | 23,8 | 0 | |
2012-2013 | 20 | 9 | 45,0 | 8 | 40,0 | 3 | 15,0 | 0 | |
2013-2014 | 19 | 12 | 63,2 | 5 | 26,3 | 2 | 10,5 | 0 | |
2014-2015 | 19 | 12 | 63,2 | 6 | 31,6 | 1 | 5,3 | 0 |
Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ
Kết quả bảng tổng hợp 2.9; 2.10; 2.11 cho thấy: Kết quả đánh giá cho thấy rõ sự tiến bộ của CBQL các cấp học qua từng năm học từ chỗ tỷ lệ CBQL đạt chuẩn được xếp loại ở mức Trung bình tương đối cao (trên 23%) ở năm học 2011-2012. Đến năm học 2014-2015 cho thấy rõ sự thay đổi tiến bộ, chứng tỏ hiệu quả của bộ đánh giá chuẩn có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ. Tỷ lệ CBQL đạt chuẩn xếp loại Xuất sắc ở các cấp học năm 2014-2015 đều tăng (đạt trên 50%), Tỷ lệ đạt chuẩn xếp loại trung bình năm học 2014-2015 đã giảm đáng kể so với năm học 2011-2012 (mầm non giảm từ 23,3% xuống 2,3%; tiểu học giảm từ 29,6% xuống 14,3%; THCS giảm từ 23,8% xuống 5,3%). Không có CBQL xếp loại Kém (chưa đạt chuẩn). Điều này cho thấy công tác đánh giá CBQL trường học theo chuẩn hiệu trưởng tại huyện Hoành Bồ đã đem lại những kết quả tích cực, chất lượng CBQL được đánh giá ngày một nâng lên. Về quy trình và cách thức tổ chức đánh giá cũng được khoa học, chặt chẽ hơn những năm đầu tiên mới thực hiện.
Kết quả đánh giá CBQL theo chuẩn Hiệu trưởng là căn cứ quan trọng để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
2.3.1.2. Công tác lập quy hoạch CBQL:
Ngay sau khi có Nghị quyết 42-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác
quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ CNH, HĐH đất nước và các hướng dẫn của Tỉnh ủy Quảng Ninh. Huyện Hoành Bồ đã thực hiện công tác phổ biến quán triệt những nội dung cơ bản đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc huyện. Trên cơ sở nhận thức nội dung, quy trình, tầm quan trọng của công tác quy hoạch CBQL, Huyện ủy đã xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Trong thời gian 2010-2015, Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ để phục vụ công tác quy hoạch và luân chuyển CBQL trường học, đó là: hằng năm tiến hành rà soát CBQL hết thời gian bổ nhiệm, xây dựng phương án điều động hay tiếp tục bổ nhiệm tại chỗ; công tác đánh giá, nhận xét CBQL và xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các trường học theo hàng năm. Trên cơ sở đó phát hiện những nhân tố nổi trội để đưa vào quy hoạch CBQL đảm bảo tiêu chuẩn cán bộ đưa vào quy hoạch.
Trên cơ sở các hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, các trường học thuộc huyện đã thực hiện tương đối tốt và chặt chẽ các nội dung: đánh giá, xếp loại CBQL và giáo viên hàng năm. Xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2010-2015, giai đoạn 2015-2020 đúng quy trình, cơ bản đủ về số lượng, cơ cấu và đảm bảo chất lượng góp phần xây dựng nguồn cán bộ lãnh đạo quản lý đáp ứng yêu cầu hiện nay.
Thống kê kết quả công tác quy hoạch cán bộ quản lý từ năm 2010 đến năm 2014 thu được kết quả như sau:
Bảng 2.12: Thống kê số lượng cán bộ, giáo viên được đưa vào quy hoạch CBQL các trường mầm non, tiểu học, THCS giai đoạn 2010-2014
Số lượng quy hoạch từng năm | ||||
Năm 2010 (số quy hoạch/số biên chế giao) | Năm 2011 (số quy hoạch/số biên chế giao) | Năm 2012 (số quy hoạch/số biên chế giao) | Năm 2013 (số quy hoạch/số biên chế giao) | Năm 2014 (số quy hoạch/số biên chế giao) |
31/25 | 27/26 | 45/32 | 30/32 | 33/32 | |
Phó hiệu trưởng | 43/47 | 47/54 | 69/65 | 70/56 | 66/60 |
Tổng | 74/72 | 74/80 | 114/97 | 100/88 | 99/92 |
Hiệu trưởng
Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hoành Bồ Kết quả bảng 2.12 cho thấy: trong những năm qua, công tác xây dựng quy hoạch CBQL giáo dục tại huyện Hoành Bồ được thực hiện tương đối tốt, đảm bảo dân chủ, khách quan và công khai, từng bước xây dựng lực lượng cán bộ
dự nguồn phục vụ cho công tác luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì cũng còn một số tồn tại: Công tác quản lý cán bộ trong nguồn quy hoạch (bổ sung hồ sơ, nhận xét, đánh giá hàng năm, đào tạo...) chưa đi vào nền nếp. Công tác quy hoạch gắn với bổ nhiệm cán bộ còn chưa được thực hiện tốt, chưa thật sự trở thành căn cứ để đào tạo, bồi dưỡng bố trí sử dụng và luân chuyển cán bộ, gây tâm lý không tốt đối với những người được quy hoạch. Tỉ lệ nguồn cán bộ trẻ, nữ, cán bộ dân tộc thiểu số.. còn thấp, chưa đạt yêu cầu đề ra. Mặt khác, từ bảng thống kê 2.12 cho thấy số lượng được quy hoạch hàng năm vào các chức vụ quản lý trường học số lượng còn hạn chế, trung bình chỉ chiếm từ 0,9 đến 1,2 lần số vị trí cán bộ quản lý được giao, đặc biệt năm 2011, năm 2013 số cán bộ được quy hoạch Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng chưa bằng số định biên được giao. Như vậy sẽ có những vị trí cán bộ quản lý trường học không có nguồn quy hoạch cán bộ quản lý kế cận để phục vụ việc luân chuyển và bổ nhiệm khi cần thiết. Mặt khác số lượng quy hoạch ít sẽ có ít sự lựa chọn nhân sự để bổ nhiệm và luân chuyển.
2.3.1.3. Các biện pháp bố trí nguồn lực và tổ chức bộ máy
Về nguồn lực con người, có thể nói nhờ làm tốt công tác đánh giá nhận xét cán bộ, giáo viên và công tác quy hoạch CBQL giáo dục. Trong những năm qua, nguồn CBQL được chuẩn bị tương đối đảm bảo chất lượng phục vụ tốt cho công tác bổ nhiệm và luân chuyển CBQL giáo dục.
Về nguồn lực tài chính, do đặc điểm huyện Hoành Bồ là một huyện miền
núi, kinh tế-xã hội còn nhiều khó khăn, huyện chưa tự cân đối được thu-chi mà chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách được Tỉnh cấp, do vậy ngoài những chế độ do Trung ương và Tỉnh Quảng Ninh quy định, Huyện chưa xây dựng và thực hiện được chính sách đặc thù như: phụ cấp về nhà ở, hỗ trợ đi lại, phụ cấp công vụ... đối với CBQL ngành giáo dục được luân chuyển.
Về tổ chức bộ máy, huyện đã thường xuyên rà soát biên chế và tổ chức bộ máy, có sự đánh giá sát tình hình, dự báo diễn biến và chủ động có biện pháp điều chỉnh kịp thời khi có sự biến động về CBQL (nghỉ hưu, chuyển công tác, miễn nhiệm...). Trong những năm qua, Huyện đã luôn dành một số biên chế CBQL để phục vụ công tác luân chuyển, bố trí cán bộ giúp cho công tác luân chuyên luôn chủ động và không gặp khó khăn về biên chế.
Tuy nhiên, hiện nay còn có một bộ phận CBQL tuổi trên 50, chất lượng công việc trung bình, nhưng chưa đủ các điều kiện để giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi, bộ phận này đang chiếm một số biên chế CBQL nhất định, gây ra một sự trì trệ nhất định trong công việc nhưng chưa thể bố trí, sắp xếp để thay thế bằng những cán bộ trẻ, có năng lực công tác, có phẩm chất đạo đức đã được quy hoạch cán bộ, quản lý. Ngành giáo dục chưa xây dựng được Kế hoạch tổng thể về luân chuyển CBQL theo từng giai đoạn, trong đó có những nhóm biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và huy động các nguồn lực tài chính phục vụ công tác LCCB nói chung, CBQL giáo dục nói riêng.
2.3.2. Thực trạng việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ quản lý trường học ở huyện Hoành Bồ
2.3.2.1. Bổ nhiệm CBQL các trường mầm non, tiểu học, THCS
Lựa chọn CBQL là khâu then chốt, quyết định trong công tác cán bộ. Lựa chọn đúng CBQL là điều kiện, tiền đề để bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đúng. Bổ nhiệm đúng CBQL lãnh đạo, quản lý trong bộ máy của Đảng và Nhà nước ta là