Định Hướng Quản Lý Tài Nguyên Và Bảo Vệ Môi Trường

4.2.3. Định hướng quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

a. Quản lý bền vững tài nguyên

- Quy hoạch PTDL theo các giai đoạn và điều chỉnh theo từng thời kỳ để phù hợp với thực trạng phát triển.

- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động du lịch và bảo vệ TNDL đối toàn khu vực và từng điểm du lịch cho phù hợp với thực tế phát triển.

- Về hành chính, phối hợp và liên kết chặt chẽ giữa 4 địa phương trong việc quản lý, khai thác TN phục vụ PTDL.

b. Bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững

- Hướng tới PTDL xanh đảm bảo môi trường là yếu tố tạo nên sức hấp dẫn, quyết định chất lượng và tạo nên thương hiệu DL cho khu vực.

- Bảo vệ môi trường tự nhiên trong khai thác PTDL, gắn với HĐDL theo hướng phát huy giá trị của tài nguyên và bảo vệ môi trường.

- PTDL song song với khôi phục, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc tại các địa phương.

4.2.4. Các định hướng khác

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 196 trang tài liệu này.

4.2.4.1. Phát triển hệ thống cơ sở hạ - CSVC kỹ thuật phục vụ du lịch

- Về cơ sở hạ tầng, tập trung đầu tư các hạng mục với sự ưu tiên về hạ tầng tiếp cận các điểm DL và hạ tầng giao thông tĩnh tại khu điểm DL như đường giao thông từ trục đường chính vào điểm DL, phương tiện vận chuyển; hệ thống cấp, thoát nước, xử lý chất thải, cung cấp điện, viễn thông; các công trình dịch vụ công cộng phục vụ du lịch tại các khu, điểm DL tiềm năng có tính trọng điểm ở các thác, suối như thác Chênh Vênh, thác Kazan, suối Tà Đủ,... Nắm bắt cơ hội liên kết tuyến DL bổ trợ trên Con đường Hồ Chí Minh sau khi tuyến đường La Sơn - Tuý Loan hoàn thành nhằm tăng lượt khách lưu trú.

Đánh giá điều kiện tự nhiên và tài nguyên phục vụ phát triển du lịch các huyện miền núi khu vực Trị - Thiên - 19

- Về hệ thống cơ sở lưu trú, tiếp tục đầu tư phát triển về số lượng, đặc biệt cải tạo, nâng cao chất lượng hệ thống các cơ sở lưu trú dựa trên cơ sở hình thành hệ thống cơ sở lưu trú với các tiêu chuẩn chất lượng, đa dạng đáp ứng nhu cầu thị trường khác nhau và ngày càng tăng trong DL.

- Về các cơ sở dịch vụ, ưu tiên xem xét các dự án đầu tư xây dựng hiện đại hóa cơ sở hạ tầng tại các đô thị trung tâm: thị trấn Khe Tre, Lao Bảo, Krông - Klang, A Lưới, Nam Đông về phát triển các nhà hàng, các khu hội chợ, lễ hội, hội

nghị, hội thảo và các phiên chợ vùng cao được tổ chức hàng năm; đa dạng hoá khả năng tiếp cận, thu hút khách tới lưu trú dài ngày thông qua phối hợp vận hành thông tin hiệu quả với các đầu mối giao thông như tại cửa khẩu Lao Bảo và khu DL trọng điểm từ các khu vực khác đến như các đô thị DL phía đông Đông Hà, Huế: bến cảng, sây bay, nhà ga…

- Phát triển các công trình vui chơi giải trí, hiện nay các huyện miền núi khu vực Trị - Thiên chưa có các công trình vui chơi giải trí có chất lượng, hấp dẫn du khách để kéo dài thời gian lưu trú của du khách. Cần đẩy mạnh, khuyến khích đầu tư dài hạn vào phần này, đặc biệt các dự án đã được lập quy hoạch như dự án Khu du lịch hồ Rào Quán Hướng Hoá, Quy hoạch Khu phức hợp tâm linh và du lịch sinh thái hồ Tân Độ, Tổ hợp DL sinh thái Thác Mơ,...

- Phát triển hệ thống khu, điểm du lịch với đầy đủ số lượng, đồng bộ, đảm bảo chất lượng và phù hợp với nhu cầu của địa phương; ưu tiên phát triển dọc tuyến đường Hồ Chí Minh, khu vực vùng núi phía bắc của lãnh thổ NC.

4.2.4.2. Định hướng phát triển nguồn nhân lực

Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ DL cho cán bộ và lao động ngành DL: dựa vào tình hình thực tế, nhu cầu nhân lực trong từng giai đoạn để vừa phát triển nhân lực theo chiều sâu vừa theo chiều rộng phù hợp từng đối tượng. Cụ thể: đào tạo tại chức (đào tạo lại), đào tạo mới (lao động chuyên ngành trình độ Sơ cấp, Trung cấp và Cao đẳng, Đại học) về quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ trong ngành DL địa phương theo tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế. Tập huấn, trang bị kỹ năng nghiệp vụ cho các cơ sở khai thác DL cộng đồng và các cơ sở dịch vụ có liên quan tới DL. Trong đó, cần chú ý những khu vực chỉ mới PTDL là huyện Hướng Hoá và ĐaKrông. Tham mưu các khóa tập huấn nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ hướng dẫn viên, thuyết minh viên DL tại các điểm DTLS cấp quốc gia và tổ chức tập huấn cộng đồng nằm trọng đội ngũ làm DL trọng điểm tại các khu DL sinh thái, DL văn hóa cộng đồng. Đặc biệt các điểm DL thuộc tuyến liên kết bổ trợ trên tuyến đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 9 như điểm DL ĐaKrông, điểm DL Hướng Phùng, Tân Long, A Nôr,...

4.2.4.3. Định hướng phát triển thị trường khách DL

Xác định các thị trường mục tiêu trong tương lai, từ đó xây dựng các chiến lược về sản phẩm, các chính sách tiếp thị phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất. Từ kết quả phân tích cơ cấu thành phần khách, nhu cầu từng đối tượng khách, các điều

kiện có thể đáp ứng (đặc điểm TNDL, SPDL, cơ sở lưu trú...).

- Đối với thị trường quốc tế: Ưu tiên phát triển nguồn khách chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu khách gồm: khu vực Đông Nam Á (Thái Lan, Lào, Myanma), Đông Bắc Á (Hàn Quốc, Nhật Bản). Duy trì thị trường khách truyền thống có thời gian lưu trú dài ngày và khả năng chi trả cao như: khách Tây Âu, Bắc Mỹ (chủ yếu Anh, Mỹ, Pháp, Hà Lan…). Mở rộng thị trường mới Trung Đông, Ấn Độ. Phân đoạn ưu tiên phát triển dựa trên nhu cầu, tâm lý, đặc điểm lứa tuổi, giới tính và nghề nghiệp của từng đối tượng khách mục tiêu với khả năng, lợi thế về những SPDL của khu vực có thể đáp ứng tốt.

- Đối với thị trường nội địa, phát triển mạnh thị trường khách DL nội địa từ các trung tâm, thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh,... Chú trọng khách với mục đích hoài niệm lịch sử - cách mạng, tâm linh sinh thái tự nhiên, tìm hiểu văn hoá cộng đồng, nghiên cứu học tập, mua sắm,... Phân khúc khách theo mục đích dựa trên cơ sở khả năng đáp ứng của lãnh thổ NC bao gồm: DTLS - cách mạng: đối với những khách hành hương, tham gia các lễ hội truyền thống ở các độ tuổi, đi theo gia đình, nhóm bạn bè, đoàn DL có tổ chức. DL sinh thái tự nhiên, tắm thác, tìm hiểu văn hoá cộng đồng: đối với khách là đoàn học sinh - sinh viên, cán bộ công chức, gia đình có con cái, nhóm bạn bè, hoặc khách đi đôi vào các dịp nghỉ phép, nghỉ lễ và nghỉ hè.

4.3. Giải pháp phát triển du lịch

4.3.1. Giải pháp khai thác hợp lý TNDL; phát triển SPDL đặc trưng

4.3.1.1. Giải pháp khai thác hợp lý TNDL

a. TNDL tự nhiên

HĐDL dựa trên cơ sở tài nguyên của lãnh thổ, do đó TN chịu sự tác động rất lớn từ các HĐDL của con người (tích cực, tiêu cực). Tùy theo đặc điểm ĐKTN và TNDL của từng địa phương mà có những giải pháp khai thác, bảo vệ chúng thích hợp.

- Khai thác và bảo vệ tài nguyên thắng cảnh

+ Về điểm DL sinh thái, tham quan và NC ở vị trí gần các quốc lộ, tỉnh lộ cần xây dựng và hạn chế xe quá khổ vào khu vực suối thác Tà Đủ, Suối A Lin, Suối Pâr Le, thác Kazan và bản làng cộng đồng dân tộc ít người ở Bản Cát (tiểu vùng A.2), Bản Chai, bản Ta Sa (A.3), làng A Ka1 (B.3), thôn Dỗi (A.5); Các điểm DL

nằm sâu trong khu vực đồi núi có cảnh quan đẹp gồm khu vực thác Tà Phuồng 2 (B.1) có thể kết nối với cảnh quan kì thú hang động (hang Brai, Sa Mù) và dọc đèo Sa Mù; thác Chênh Vênh (B.1) kết hợp tham quan văn hoá cộng đồng dân tộc Bru - Vân Kiều; hồ Rào Quán (A.2) nhằm khai thác đa dạng các SPDL như chinh phục một trong những đỉnh núi lớn của Việt Nam là đỉnh Voi Mẹp, tham quan DTLS (sân bay Tà Cơn); thác Trượt, thác Kazan cần phát triển mạng lưới đường mòn đi bộ nhằm kết nối với điểm DL thác Mơ đang được doanh nghiệp DL đầu tư tương đối lớn, đồng thời thác Kazan còn rất gần điểm DL quan văn hóa thú vị của HST nông nghiệp, DTLS - văn hoá thôn Dỗi.

+ Cần có quy hoạch cụ thể trong xây dựng CSHT - CSVC kỹ thuật cùng với bảo vệ cảnh quan các điểm DL và đảm bảo sự hài hòa giữa các công trình xây dựng với cảnh quan môi trường tại điểm DL ĐaKrông, Làng Cát (A.2), suối A Lin (B.3), đây là những nơi đang bị đe doạ nghiêm trọng do khai thác đất đá, phát triển thuỷ điện. Phát triển hệ thống cây xanh xung quanh các công trình khai thác tại điểm DL làng Klu (A.2), khu nhà Dài (A.3), làng A Nôr, làng A Ka1 (A.4), thôn Dỗi, thác Mơ (A.5).

+ Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người khai thác, người dân và du khách bảo vệ cảnh quan tại các tất cả các điểm DL đang được khai thác hiện nay.

- Khai thác và bảo vệ tài nguyên sinh vật

+ Tài nguyên sinh vật tập trung tại 5 VQG, KBT thiên nhiên hiện nay rất dễ bị tổn thương do HĐDL. Hiện nay đã có một số HST (rừng nguyên sinh A Roàng, KBT thiên nhiên ĐaKrông) các huyện miền núi khu vực Trị - Thiên bị tác động tương đối tiêu cực. Do vậy, trong khai thác dạng tài nguyên này cho DL cần kết hợp hài hòa giữa khai thác, bảo tồn và phát triển. Cụ thể: cần có những biện pháp bảo vệ để khôi phục và nhân giống các sinh vật quý hiếm và các loài đặc hữu tài KBT Bắc Hướng Hoá, KBT ĐaKrông, vì đây là nguồn tài nguyên vô cùng hấp dẫn khách DL.

+ Phát triển các LHDL bền vững gắn với tài nguyên sinh học, theo kết quả thực trạng, đánh giá TNTN đã phân tích bao gồm: DL sinh thái, DL tham quan, NC sinh vật. Mặt khác tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao ý thức bảo vệ rừng, bảo vệ ĐDSH cho người dân, du khách và công tác quản lý bảo vệ rừng.

- Khai thác và bảo vệ tài nguyên nước

+ Phối hợp giữa các địa phương trong khai thác và bảo vệ tài nguyên nước nhằm đảm bảo lợi ích cộng đồng trong khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường

chung khai thác bền vững, đặc biệt ở những nơi thường xuyên thiếu nước gồm các bản làng DL trọng điểm A.2, A.5, B.2, B.3

+ Đầu tư phát triển các LHDL tắm khoáng chữa bệnh gồm: điểm DL nước khoáng nóng Klu, làng Eo (A.2), A Roàng (B.3) theo hướng thân thiện với môi trường khi sử dụng tài nguyên nước. Vì đây là 3 điểm nước khoáng nóng có nhiều tiềm năng khai thác và nằm trong tổ hợp nhiều LHDL khác nhau.

+ Phân vùng các khu vực mặt nước giành cho DL và khu vực dành cho sinh hoạt, các ngành kinh tế khác (thuỷ điện, khai thác đá), tránh ô nhiễm nước, cạn kiệt nguồn nước mặt tại các hầu hết điểm DL suối thác và dọc sông Thạch Hãn. Điều tra, thống kê, đánh giá và có giải pháp kiểm soát, xử lý nguồn nước thải trên bề mặt tại các điểm DL

b. Đối với TNDL văn hoá

Bên cạnh những thắng cảnh, các TNDL văn hoá cũng rất hấp dẫn đối với khách DL. Mặc dù các huyện miền núi khu vực Trị - Thiên sở hữu một số các DSVH nhưng vẫn chưa phát huy được tiềm năng cho DL, cần tiến hành xác định nguyên nhân chủ yếu sau đó tập huấn cộng đồng dân tộc ít người (Tà Ôi, Bru - Vân Kiều, Cơ Tu) trực tiếp làm DL ở 7 điểm DL trọng điểm. Điều tra, đánh giá hiện trạng (số lượng và chất lượng) TN văn hoá trong khu vực và những tiềm năng còn chưa được khai thác nhằm:

- Thực hiện các nghiên cứu, mức độ phù hợp về cung - cầu (loại hình đáp ứng, nhu cầu khách và số lượng). Từ đó tạo ra những SPDL có chất lượng, có khả năng cạnh tranh với các địa phương khác.

- Phân chia các điểm di tích theo các yếu tố về giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, kiến trúc nghệ thuật và ý nghĩa, tầm ảnh hưởng của chúng đối với người dân, khách DL để tạo ra chuỗi SPDL chuyên đề, đặc trưng của vùng.

- Đầu tư phát triển các nghề, làng nghề truyền thống, đặc biệt các nghề, làng nghề thuộc DSVH đặc trưng của vùng để tạo điểm nhấn chung về DL như dệt Zèng, làm đá, đan lát, nấu rượu,... phục vụ khách du lịch. Trong phát triển nghề thủ công truyền thống cần đặc biệt chú ý đến quyền lợi của người dân địa phương để họ có thể yên tâm đầu tư thời gian và công sức tạo ra SPDL độc đáo.

- Khai thác đi cùng với bảo vệ, trùng tu, tôn tạo các TNDL văn hoá nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của điều kiện môi trường, khí hậu và tác động của hoạt động kinh tế theo thời gian.

4.3.1.2. Giải pháp phát triển SPDL đặc trưng hiệu quả

Để 3 nhóm SPDL đặc trưng như đã được đề cập ở trên (mục 4.2.1.b) thực hiện có hiệu quả, cần có những giải pháp sau:

- Đối với từng nhóm SPDL cần chú trọng nâng cao chất lượng SPDL: các SPDL hàng hoá truyền thống như mây, tre đan, sản phẩm vải dệt Zèng, đồ thủ công bằng mỹ nghệ,... cần ưu tiên tập trung vào khâu thiết kế, cải tiến mẫu mã cho phù hợp với ứng dụng của cuộc sống hiện đại và tăng độ bền, tính an toàn cho sản phẩm ở các tiểu vùng B.2, A.2, B.3, A.5. Với một số sản phẩm làm từ nông nghiệp hay hàng hoá động vật có nguồn gốc từ rừng núi... cần áp dụng khoa học kỹ thuật trong khâu bảo quản nguyên vật liệu nhằm kéo dài thời gian sử dụng sản phẩm. Với các SPDL liên quan tiện nghi cung ứng cho khách DL đặc biệt ở 7 điểm DL trọng điểm, cần chú ý tới vấn đề thuận tiện, vệ sinh và cung cấp những nhu cầu cần thiết cho khách DL.

- Đầu tư xây dựng, nâng cao chất lượng CSHT - CSVC kỹ thuật, dịch vụ du lịch bổ trợ (dịch vụ vui chơi, giải trí tại trung tâm thị trấn Khe Sanh, điểm DL ĐaKrông, trung tâm A Lưới, Khe Tre; DL mạo hiểm, DL nghỉ dưỡng, DL qua Lào) để tăng cường thu hút khách DL, tăng nguồn thu và kéo dài thời gian DL tại các thị trấn, điểm DL cộng đồng trọng điểm để đáp ứng nhu cầu của khách.

- Để khai thác tối ưu các loại hình và SPDL, ngoài việc dựa trên các đặc điểm của TNDL thì cần dựa trên một số yếu tố khác như: phân loại các thị trường khách về tâm lý, nhu cầu, lứa tuổi; cần đầu tư xây dựng CSHT - CSVC kỹ thuật phục vụ du lịch… Huy động mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây SPDL có hiệu quả, đặc biệt lĩnh vực nông nghiệp như trồng các cánh đồng hoa đặc trưng vùng cao, cánh đồng lúa... cho du khách tham quan, để góp phần phát huy hiệu quả của công tác xã hội hóa PTDL.

4.3.2. Giải pháp PTDL theo không gian hiệu quả theo không gian

4.3.2.1. Giải pháp khai thác hiệu quả LHDL dựa vào sự đa dạng của tài nguyên

- Du lịch văn hóa: các tiểu vùng A.2, B.2, B.3 có tiềm năng lớn để triển khai LHDL này. Tuy nhiên, việc khai thác DL văn hoá trong khu vực còn rất nhiều hạn chế, chưa có tính đặc trưng và còn mang tính tự phát. Để khắc phục, cần có các giải pháp thích hợp như: kiểm kê đánh giá các DTLS - cách mạng, các DSVH gắn với dân tộc học,...; xác định mức độ tập trung, các TNDL văn hoá có ý nghĩa vượt trội; phân loại các TNDL văn hoá nhằm xây dựng các LHDL chuyên đề; có sự kết hợp về không gian và thời gian các hoạt động văn hóa để tăng thời gian khai thác, giảm tính thời vụ trong DL. Đây cũng được coi là giải pháp cấp thiết, cần được thực hiện ngay trên các tiểu vùng hạt nhân đã được xác định trong kết quả NC của luận án.

- Du lịch thiên nhiên: là LHDL đặc trưng dựa trên tính nổi trội của tài nguyên. Tuy nhiên, LHDL này chỉ được triển khai mạnh nhất trong các tiểu vùng có VQG, KBT. Để khai thác tối ưu những lợi thế về TNDL, cần điều tra, khai thác LHDL này dựa trên tính tập trung của các TN hiện có và yếu tố khác tại các tiểu vùng A.2, A.5. Việc phát triển LHDL này cần được tiến hành ngay, song song với phát triển DL văn hoá.

- Phát triển LHDL mới, bổ trợ: phát triển các LHDL mới, bổ trợ song song với các LHDL truyền thống nhằm tạo các sản phẩm độc đáo, tăng tính hấp dẫn, khả năng thu hút khách du lịch, đặc biệt những dòng khách có khả năng chi trả cao, lưu trú dài ngày. Các LHDL mới có tiềm năng trên lãnh thổ NC như: LHDL MICE, du lịch vui chơi giải trí, DL thể thao - mạo hiểm,... đây là những LHDL được triển khai trong các khu vực có tổ hợp hệ thống CSHT - CSVC kỹ thuật phục vụ PTDL. Để phát triển một số LHDL mới, cần đầu tư xây dựng CSHT - CSVC kỹ thuật phục vụ DL bao gồm hệ thống các khu lưu trú cao cấp, các trung tâm hội nghị, khu vui chơi giải trí tổ hợp… để du khách có thể trải nghiệm nhiều SPDL hơn trong hành trình du lịch. Đây được coi là giải pháp thực hiện mang tính lâu dài, nhằm đa dạng hoá LHDL bên cạnh 2 LHDL đặc trưng. (DL văn hoá, DL thiên nhiên)

4.3.2.2. Giải pháp khai thác hiệu quả các tuyến, điểm DL thông qua hình thức liên kết vùng và tiểu vùng

Các huyện miền núi khu vực Trị - Thiên là một trong những khu vực nghèo nhất của cả nước với điều kiện KT - XH còn gặp nhiều khó khăn. Với những ĐKTN, TNDL hiện có, việc nâng cao khai thác các tuyến, điểm DL thông qua hình thức liên kết vùng, tiểu vùng đóng vai trò rất quan trọng trong PTDL trên lãnh thổ NC. Một mặt sự tham gia vào mạng lưới tuyến, điểm DL trong nước và quốc tế sẽ góp phần thúc đẩy PTDL toàn vùng phía tây của Bắc Trung Bộ nói chung và từng tỉnh nói riêng, mặt khác còn tạo ra động lực lan toả của PTDL đối với sự phát triển KT - XH của khu vực và từng địa phương. Tuy nhiên, để thực hiện được điều này, đòi hỏi phải có sự tham gia phối hợp của nhiều bộ phận khác nhau cũng như thực hiện các giải pháp đồng bộ theo từng giai đoạn nhất định. Trong giới hạn NC, tác giả đề xuất một số giải pháp chính nhằm khai thác tuyến, điểm DL hiệu quả trên lãnh thổ NC; đây là những giải pháp cần thực hiện cấp bách nhằm đẩy mạnh PTDL nhanh hơn. Cụ thể:

a. Về nâng cao nhận thức liên kết vùng, tiểu vùng trong PTDL

- Tiếp tục đổi mới nhận thức của các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương, đưa nội dung liên kết PTDL vào các văn kiện, nghị quyết của các cấp ủy

Đảng, chính quyền các cấp; chú trọng liên kết du lịch khi xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển KT - XH của địa phương, nhất là ở tiểu vùng DL trọng điểm như: A.2, A.5, B.2, B.3. Nâng cao nhận thức, bảo đảm quyền lợi cho cộng đồng các dân tộc thiểu số tham gia vào các HĐDL, gắn DL với phát triển KT - XH. Trong đó, các tiểu vùng: A.1, A.2, A.3, B.1, B.2 có lịch sử PTDL muộn, chưa có nhiều kinh nghiệm làm DL, nhận thức liên kết DL còn hạn chế hơn. Do đó, các chương trình, đề án liên kết cần chú ý sự phối hợp này

- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về DL ở các địa phương: để thúc đẩy liên kết DL tiểu vùng các huyện miền núi khu vực Trị - Thiên có hiệu quả, cần chú ý đến vai trò, trách nhiệm của các địa phương, các doanh nghiệp DL. Đồng thời cần phải có một cơ chế vận hành HĐDL hiệu quả ngay từ cơ sở, có sự tham gia của UBND các huyện, xã với sự hỗ trợ của các chuyên gia nhằm thúc đẩy các hoạt động liên kết, thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch theo tiến độ. Bên cạnh đó, các chương trình liên kết phải hướng đến mục tiêu phát triển du lịch bền vững, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên du lịch nhân văn và sinh thái. Phân chia lợi ích công bằng, đảm bảo lợi ích cho người dân bản địa, các dân tộc thiểu số tham gia HĐDL - chủ nhân cảnh quan tài nguyên du lịch, đảm bảo an ninh quốc phòng.

b. Về nâng cao hiệu quả định hướng liên kết theo tuyến điểm DL (đã xây dựng):

- Đầu tư phát triển các SPDL trọng điểm của các địa phương để thực hiện liên kết chuỗi sản phẩm. Trong điều kiện khó khăn về nguồn lực, để phát triển SPDL các địa phương cần tập trung vào SPDL chủ đạo, thế mạnh riêng.

- Đầu tư phát triển CSHT - CSVC kỹ thuật, đặc biệt là hệ thống đường giao thông, điện và nước sạch tại điểm DL. Đây là điều kiện đầu tiên cần có để thu hút đầu tư từ doanh nghiệp, phát triển liên kết vùng DL.

- Đối với khả năng hợp tác thuộc quyền tự quyết của mỗi địa phương: về cơ bản các SPDL đã được các địa phương định hướng hoặc đưa vào quy hoạch phát triển du lịch của từng huyện mình. Tuy vậy, việc thiết lập liên kết, phối hợp giữa các địa phương để xác định chuỗi SPDL dành cho liên kết trên ý tưởng này, sau đó đưa sản phẩm tới tay khách du lịch sẽ gặp rất nhiều khó khăn, đòi hỏi nhiều sự trao đổi và đầu tư của các địa phương. Các hoạt động hợp tác cần bao gồm các khâu sau: đánh giá sản phẩm, tiếp đến là hoàn thiện các điểm đến, xúc tiến và tăng cường hợp tác với các công ty lữ hành để bán sản phẩm, xây dựng và phát triển thương hiệu chung.

Xem tất cả 196 trang.

Ngày đăng: 02/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí