Giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai - 2


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) 7

Bảng 2.1. Thực trạng sử dụng đất huyện giai đoạn 2016-2018 27

Bảng 2.2. Cơ cấu dân tộc huyện Văn Bàn - tỉnh Lào Cai năm 2018 28

Bảng 3.1. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai 35

Bảng 3.2. Thực trạng nghèo của đồng bào DTTS trên địa bàn huyện

Văn Bàn (từ 2015-2018) 36

Bảng 3.3. Phân loại hộ nghèo của đồng bào DTTS huyện theo đơn vị hành chính năm 2018 37

Bảng 3.4. Dân tộc thiểu số tại huyện Văn Bàn 38

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.

Bảng 3.5. Tỷ lệ nghèo của dân tộc thiểu số 38

Bảng 3.6. Đặc điểm chung các hộ điều tra năm 2018 39

Giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai - 2

Bảng 3.7. Tài sản chính của các hộ điều tra 39

Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu về lao động 40

Bảng 3.9. Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra năm 2018 40

Bảng 3.10. Trình độ học vấn của nhóm hộ điều tra 41

Bảng 3.11. Trình độ chuyên môn của nhóm hộ điều tra 41

Bảng 3.12. Bình quân thu nhập của nhóm hộ điều tra 42



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN


Họ tên học viên: Bùi Ánh Dương

Tên đề tài luận văn:“Giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”

Chuyên ngành: Phát triển nông thôn - Mã số: 8 62 01 16 Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên


1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng để nghiên cứu giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp Thu thập số liệu thứ cấp, Thu thập số liệu sơ cấp, Phương pháp thu thập nhằm giảm nghèo bền vững cho đồng bào thiểu số tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

3. Kết luận

+ Tỷ lệ nghèo của huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai giảm đều qua 3 năm, cụ thể năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo là 35,67%, cận nghèo là 17,29% đến năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 17,64%, cận nghèo là 13,16%. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập chiếm 90,8%, nghèo do thiếu hụt các dịch vụ cơ bản là 9,2%. Với thành phần dân tộc chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số cho nên tỷ lệ nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 86,72% số hộ nghèo toàn huyện. Năm 2018 trong 4.372 hộ nghèo thì hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số có 3.057 hộ, chiếm 80,21%.

+ Qua phân tích các nguyên nhân dẫn tới nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Văn Bàn có 3 nguyên nhân chính đó là: trình độ học vấn của chủ hộ, tài sản của hộ gia đình, nhân khẩu học; Các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo bền vững có yếu tố khách quan như điều kiện tự nhiên, ảnh hưởng của kinh tế vĩ mô tới nền kinh tế, hệ thống chính sách giảm nghèo còn chồng chéo,… có nguyên nhân chủ quan như thiếu vốn, thiếu đất sản xuất, thiếu tư liệu sản xuất,…

+ Đề tài đã đề xuất được 5 nhóm giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc huyện Văn Bàn đó là: Công tác lãnh đạo chỉ đạo; Nâng cao


năng lực và nhận thức cho cán bộ và người dân về giảm nghèo gắn với xây dựng NTM; Triển khai thực hiện đồng bộ có hiệu quả chính sách về giảm nghèo; Huy động nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, giám sát.

- Để đạt được mục tiêu: “Phấn đấu đến năm 2025, đưa huyện Văn Bàn thoát ra khỏi huyện nghèo trở thành huyện khá của tỉnh Lào Cai, từng bước xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững gắn phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp với phát triển dịch vụ, du lịch và tiểu thủ công nghiệp; góp phần cùng với tỉnh xây dựng tỉnh Lào Cai trở thành Thành phố đạt loại khá, để đạt được mục tiêu đó các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân cần phải đánh giá một cách khách quan khoa học những thành công và hạn chế, nguyên nhân của nó, từ đó đề ra những chủ trưởng, giải pháp để tiếp tục lãnh đạo công tác XĐGN theo hướng bền vững đạt hiệu quả cao. Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp đã nêu trong luận văn hy vọng sẽ đóng góp một phần vào việc hiện thực hóa mục tiêu đó.



MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, trong cộng đồng dân tộc Việt Nam, so với người Kinh, mức độ nghèo của các DTTS trầm trọng và sâu sắc hơn. Theo số liệu thống kê, đồng bào các DTTS chỉ chiếm 15% dân số nhưng lại chiếm tới 47% số người nghèo của cả nước và chiếm 68% số nghèo cùng cực. Đặc biệt, mật độ DTTS trong nhóm hộ nghèo có xu hướng tăng: nếu như năm 1993, nghèo có tính rộng khắp và hộ nghèo DTTS chỉ chiếm 20% tổng số hộ nghèo thì năm 2010 hộ nghèo DTTS chiếm khoảng 47% tổng số hộ nghèo (Đàm Hữu Đắc, 2001). Do đó, giảm nghèo đối với DTTS là mục tiêu hàng đầu trong các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.

Văn Bàn là một huyện có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng của tỉnh Lào Cai, với 2 tuyến đường Cao tốc Nội Bài - Lào Cai và quốc lộ 279 chạy qua, giáp tỉnh Yên Bài và tỉnh Lai Châu. Là huyện có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế của tỉnh Lào Cai. Nhưng đây là một trong những huyện có tỷ lệ nghèo cao của tỉnh. Đặc biệt là đồng bào DTTS trên địa bàn huyện.

Huyện Văn Bàn cũng là nơi sinh sống của nhiều đồng bào dân tộc như Kinh, Tày, Nùng, Dao, Mông, Xa Phó, Nùng, Hà Nhì, Phù Lá…. dân số tính đến thời điểm đến năm 2016 là 86.078 người, trong đó dân tộc Kinh 13.239 người, chiếm 15,38%; dân tộc thiểu số 72,839 người, chiếm 84,62% (dân tộc Tày 41.748 người, chiếm 48,5%; dân tộc Nùng 125 người, chiếm 0,15%; dân tộc Dao 15.408 người, chiếm 17,90%; dân tộc Mông 10.579 người, chiếm 12,29%; các dân tộc thiểu số khác 4.980 người, chiếm 5,78%); trong đó tỷ lệ hộ nghèo là 28,26 % (Chi cục Thống kê huyện Văn Bàn, 2017).

Trong những năm gần đây huyện Văn Bàn đã áp dụng nhiều các giải pháp giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và đạt được những thành tựu nhất định. Tỷ lệ người dân được tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, cơ sở hạ tầng được cải thiện rò rệt, đời sống người nghèo được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể, tỷ lệ hộ nghèo tính đến hết ngày 31/12/2015 là 6.622 hộ, chiếm tỷ lệ 35,16%, năm 2018 là 3.507 hộ chiếm tỷ lệ 17,64% (UBND huyện Văn Bàn, 2018).


Kết quả giảm nghèo tuy đạt được những mục tiêu đề ra nhưng chưa thực sự bền vững. Tỷ lệ hộ cận nghèo, hộ phát sinh còn lớn, nhất là đối với hộ đồng bào DTTS tư tưởng trông chờ, ỷ lại không muốn thoát nghèo còn diễn ra phổ biến ở một bộ phận người dân, chênh lệch người nghèo giữa các vùng và giữa các đối tượng còn lớn, số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát với mức chuẩn nghèo, nguy cơ tái nghèo cao. Do vậy, vấn đề cấp thiết cần được đề ra là nghiên cứu, phân tích, đánh giá nghèo một cách đúng đắn, từ đó đưa ra các phương pháp để phát huy các thế mạnh và hạn chế các điểm yếu, nhằm đưa huyện Văn Bàn thoát nghèo bền vững có hiệu quả. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi thực hiện đề tài: “Giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”.

2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu

* Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng để nghiên cứu giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

* Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số.

- Đánh giá thực trạng nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

- Đề xuất các giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 - 2025.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: Các vấn đề kinh tế - quản lý liên quan đến chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Văn Bàn.


- Chủ thể: Nghiên cứu các tác nhân liên quan đến nghèo. Các chủ thể nghiên cứu gồm: các hộ gia đình DTTS trong cộng đồng huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, cán bộ quản lý huyện, xã.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Nghiên cứu tại địa bàn 3 xã thuộc huyện Văn Bàn: Văn Sơn, Khánh Yên Thượng và Nậm Dạng (3 xã thuộc vùng 1, vùng 2, vùng 3 của huyện Văn Bàn).

- Về thời gian: Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp năm 2016 - 2018, số liệu điều tra năm 2018.

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng nghèo tại các địa phương và các chính sách giảm nghèo của huyện, tỉnh, trung ương đối với các xã thuộc huyện Văn Bàn, nghiên cứu tình hình giảm nghèo và hiệu quả của các chính sách giảm nghèo đối với các hộ nghèo người dân tộc tộc thiểu số của các xã thuộc huyện Văn Bàn.

4. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài

4.1. Ý nghĩa khoa học

- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách tham khảo, trong việc điều chỉnh các chính sách liên quan đến phát triển kinh tế tại địa phương.

- Hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn về thu nhập, các hoạt động nâng cao thu nhập của nông hộ.

- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu tương đồng.

4.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả của luận văn, giúp cho chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch trong hoạt động sản xuất, nâng cao thu nhập. Góp phần thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn, nhằm thực hiện hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của huyện Văn Bàn đến năm 2020.


Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI


1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số

1.1.1. Một số khái niệm về giảm nghèo bền vững

Việt Nam thừa nhận quan điểm về đói nghèo của Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Kok - Thái Lan vào tháng 9/1993. Khái niệm đói nghèo được thể hiện như sau:

+ Khái niệm về nghèo

Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà các nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương” (Nguyễn Thị Bình và cs, 2006).

Nói một cách cụ thể hơn, nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống ở mức tối thiểu, không thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người. Nhu cầu cơ bản ở đây chính là cái thiết yếu, cái tối thiểu để duy trì sự tồn tại của con người. Nhu cầu ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp, v.v…

+ Khái niệm về đói

“Đói là một bộ phận của những người nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu như: cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, thu nhập không duy trì cuộc sống” (Nguyễn Thị Bình và cs, 2006).

“Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống. Trên thực tế một bộ phận lớn dân cư nghèo tuyệt đối rơi vào tình trạng đói và thiếu ăn” (Nguyễn Thị Bình và cs, 2006).

“Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương” (Nguyễn Thị Bình và cs, 2006).

Nghèo còn được nhận diện ở bốn khía cạnh là không gian, thời gian, môi trường và giới.

Về thời gian: Phần lớn người nghèo có mức sống dưới mức được xác định như một chuẩn thấp nhất có thể chấp nhận trong một thời gian dài (cũng cần phải bổ sung vào số người này những người nghèo tình thế do thất nghiệp do thiên tai, rủi do hay do con người gây ra) (Nguyễn Vũ Phúc, 2012).


Về giới: Phần lớn người nghèo ở các nước đều là phụ nữ. Mặc dù trong gia đình, nam giới là chủ nhưng phụ nữ vẫn phải gánh chịu nhiều hơn gánh nặng của nghèo (Nguyễn Vũ Phúc, 2012).

Về không gian: Nghèo diễn ra chủ yếu ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, v.v… Dù nền kinh tế có phát triển đến thế nào chăng nữa, dân cư ở các vùng kể trên vẫn dễ bị rơi vào nghèo (Nguyễn Vũ Phúc, 2012).

Về môi trường: Hầu hết những người nghèo đều phải sống trong môi trường khắc nhiệt và xuống cấp nghiêm trọng, bởi vì những người nghèo không đủ khả năng và điều kiện gìn giữ, đảm bảo và cải thiện môi trường sống (Nguyễn Vũ Phúc, 2012).

Tóm lại: Những quan niệm về nghèo đói do các cách tiếp cận khác nhau nên có những ý kiến khác nhau, nghèo là một khái niệm tương đối và có tính biến đổi. Các chỉ số xác định giới hạn nghèo không phải là cứng nhắc và bất biến. Nó biến đổi tùy theo sự chênh lệch, sự khác biệt giữa các vùng, miền, quốc gia.

+ Khái niệm giảm nghèo bền vững:

Giảm nghèo bền vững là một khái niệm mới và trong thời gian gần đây được đưa vào sử dụng trên các diễn đàn, trên các hội nghị, hội thảo và các chính sách vĩ mô về công tác xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, đến nay chúng ta vẫn chưa có một khái niệm cụ thể nào về thuật ngữ này. Do vậy, để tìm hiểu khái niệm về giảm nghèo bền vững chúng ta cần phải tìm hiểu rộng hơn về các vấn đề này, nó bao gồm các nội dung về giảm nghèo và phát triển bền vững. Trước khi bàn về giảm nghèo và phát triển bền vững, cần tìm hiểu một số thuật ngữ hay sử dụng như nghèo kinh niên, thoát nghèo, tái nghèo, rơi xuống nghèo và thoát nghèo bền vững. Nghèo kinh niên: Một hộ được coi là nghèo kinh niên là hộ chưa bao giờ có thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức nghèo theo chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn khác nhau.

Thoát nghèo: Một hộ được coi là thoát nghèo khi hộ đang là hộ nghèo theo chuẩn nghèo, đã có được thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức nghèo theo chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn khác nhau. Trong giai đoạn 2011-2015 hộ thoát nghèo là những hộ đang là hộ nghèo vươn lên hộ có mức thu nhập trên 400.000 đồng/người/tháng đối với khu vực nông thôn và trên 500.000 đồng/người/tháng đối với thành thị được coi là hộ thoát nghèo.

Xem tất cả 104 trang.

Ngày đăng: 05/08/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí