Đánh Giá Hoạt Động Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Các Ngân


Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung

Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản trị rủi ro tín dụng, hoạt động kinh doanh và thẩm định cho vay. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng.

­ Điểm mạnh:

+ Quản lý rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo

tính cạnh tranh lâu dài.

+ Thiết lập và duy trì môi trường quản lý rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy trình quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực đo lường giám sát rủi ro.

+ Xây dựng chính sách quản lý rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống.

+ Thích hợp với ngân hàng quy mô lớn.

­ Điểm yếu:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 229 trang tài liệu này.

+ Việc xây dựng và triển khai mô hình quản lý tập trung này đòi hỏi phải đầu tư nhiều công sức và thời gian.

+ Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức cần thiết và biết áp dụng lý thuyết với

Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện Quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam - 25

thực tiễn.

­ Cơ hội:

+ Xây dựng được các chuẩn mực quản trị rủi ro ngày càng gần với thông lệ

quốc tế

+ Dễ dàng trong việc thực thi kiểm tra giám sát nhất là khâu giám sát chéo

giữa các bộ phận khác nhau trong cùng một hệ thống

­ Thách thức

+ Chi phí xây dụng, vận hành cao

+ Dễ dẫn đến những phiền hà cho khách hàng trong quá trình giao dịch vì khách hàng phải trải qua nhiều công đoạn, nhiều cán bộ ở các khâu khác nhau cùng tiếp xúc khách hàng

Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán

Mô hình này chưa có sự tách bạch giữa chức năng quản lý rủi ro tín dụng, hoạt động kinh doanh và thẩm định cho vay. Trong đó, phòng tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 3 chức năng gồm phát triển khách hàng, thẩm định cho vay, quản trị các


thay đổi có rủi ro liên quan đến khách hàng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu

chuẩn bị cho một khoản vay.

­ Điểm mạnh:

+ Cán bộ tín dụng có nhiều thông tin liên quan đến khách hàng

+ Cơ cấu tổ chức đơn giản, chi phí xây dựng, vận hành thấp

+ Thích hợp với ngân hàng quy mô nhỏ.

­ Điểm yếu:

+ Nhiều công việc tập trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu.

+ Việc quản lý hoạt động tín dụng đều theo phương thức từ xa dựa trên số liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp thông qua chính sách tín dụng.

+ Dễ phát sinh các yếu tố rủi ro chủ quan xuất phát từ cán bộ cho vay

­ Cơ hội:

Đáp ứng nhanh các yêu cầu của khách hàng trong quá trình cấp tín dụng

­ Thách thức

+ Khó khăn trong quá trình kiểm tra giám sát chéo các thông tin của khách

hàng và các thông tin nội bộ

+ Khách hàng và cán bộ tín dụng dễ thông đồng nhằm cung cấp sai thông

tin khi xét cấp tín dụng

Thứ ba, xuất phát từ các điều kiện chung về pháp lý, thị trường, công nghệ, con người và những đòi hỏi thực tiễn của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, đồng thời để các NHTM ngày càng hoàn thiện qui trình nội bộ để tiến đến áp dụng các thông lệ quốc tế đặc biệt là các chuẩn mực theo nội dung Basel thì các NHTM nên áp dụng mô hình quản trị tập trung. Theo đó, tại Hội sở chính cần xây dựng tách bạch giữa chức năng, thẩm quyền của khâu ra quyết định cấp tín dụng với chức năng khâu quản lý tín dụng trên cơ sở phân định trách nhiệm và chức năng rõ ràng giữa các bộ phận kinh doanh, thẩm định, phê duyệt tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro hoạt động. Tại chi nhánh: Tiến hành tách các bộ phận kinh doanh, bán hàng, tiếp xúc khách hàng, tiếp thị…, với chức năng phân tích tín dụng (phân tích, thẩm định, dự báo, đánh giá khách hàng…) và chức năng tác nghiệp sau khi cấp tín dụng như xử lý hồ sơ, theo dõi, giám sát khoản vay, thu nợ, thu lãi,v.v., với mô hình này, bộ phận kinh doanh chịu trách nhiệm tìm kiếm, phát triển và chăm sóc khách hàng. Bộ phận này sẽ tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ và các thông tin liên quan đến khách hàng cho bộ phận phân tích tín dụng. Bộ


phận phân tích tín dụng, kiểm tra và thu thập các thông tin liên quan đến khách hàng vay. Trên cơ sở thông tin đó, bộ phận phân tích tín dụng thực hiện phân tích, đánh giá toàn bộ các nội dung từ các nội dung về pháp lý khách hàng, tình hình tài chính, phương án, dự án vay vốn đến các nội dung về đảm bảo tiền vay. Bộ phận phân tích tín dụng là người trực tiếp trình cấp phê duyệt tín dụng để ra quyết định cấp hoặc không cấp tín dụng. Kết quả phê duyệt tín dụng sau đó sẽ được chuyển cho bộ phận phân tích tín dụng để lưu trữ thông tin đồng thời được chuyển cho bộ phận liên quan để thực hiện các khâu tiếp theo trong quy trình cấp tín dụng.

Thứ tư, các NHTM Việt Nam tổ chức áp dụng các phương thức, mô hình quản trị rủi ro tín dụng khác nhau nhưng xét về phương diện tác nghiệp thì quy trình được xây dựng đầy đủ các công cụ quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động trước và sau khi cho vay như:

+ Quy trình tín dụng

+ Quy định về xây dựng bộ máy và phân quyền phê duyệt tín dụng

+ Hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ

+ Quy chế đảm bảo tiền vay

+ Chính sách phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng

+ Công tác quản lý và xử lý có vấn đề

2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM


Từ thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại tiêu biểu đã được mô tả trong mục 2.2, tác giả sẽ đánh giá khái quát những kết quả đạt được, những mặt hạn chế, đồng thời đi sâu vào phân tích các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đọan 2009 – 2013.

2.3.1 Những kết quả đạt được trong quản trị rủi ro tín dụng

Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại đã đạt được một

số kết quả sau đây:

2.3.1.1. Hầu hết các ngân hàng đã xây dựng chiến lược, chính sách định hướng cho

công tác quản lý rủi ro tín dụng thống nhất trong từng hệ thống ngân hàng.

2.3.1.2. Mô hình tổ chức theo hướng tập trung cho quản trị rủi ro bước đầu đã được

hình thành tại một số ngân hàng thương mại.


2.3.1.3. Hầu hết các ngân hàng đã xây dựng được quy trình cấp tín dụng chặt chẽ, tạo điều kiện để kiểm soát rủi ro tín dụng ngay từ khi mới xuất hiện.

2.3.1.4. Một số ngân hàng đã xây dựng và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

nhằm đo lường rủi ro giao dịch tín dụng.


2.3.2 Những hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại


2.3.2.1. Môi trường quản trị rủi ro tín dụng nói chung chưa đáp ứng được các yêu cầu của Ủy ban Basel và thông lệ quốc tế.

2.3.2.2. Một số ngân hàng thương mại vẫn duy trì mô hình tổ chức quản trị phân tán, chưa tách bạch các chức năng dễ dẫn đến xung đột quyền lợi trong quản trị rủi ro tín dụng

2.3.2.3. Việc thực hiện quy trình tín dụng còn nhiều sai sót là một trong các nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nợ xấu ở nhiều ngân hàng tăng quá mức cho phép.

2.3.2.4. Các ngân hàng chưa có một hệ thống đo lường rủi ro tín dụng phù hợp với thông lệ quốc tế

2.3.2.5. Hệ thống kiểm soát và kiểm toán nội bộ tại ngân hàng chưa hỗ trợ hiệu quả cho

công tác quản lý rủi ro tín dụng


2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.

2.3.3.1. Nhóm nguyên nhân chủ quan

+ Thứ nhất, do một số nhà quản trị ngân hàng cấp cao nhận thức chưa đầy đủ, chạy

theo lợi ích trước mắt làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản trị rủi ro

+ Thứ hai, do năng lực quản trị của ngân hàng thương mại còn yếu kém cộng thêm áp lực cạnh tranh để phát triển thị phần tín dụng dẫn đến nguy cơ giảm nhẹ các chuẩn mực theo yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng

+ Thứ ba, do trình độ của cán bộ tín dụng hạn chế không đáp ứng được yêu cầu

+ Thứ tư, do yếu tố đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng


2.3.3.2. Nhóm nguyên nhân khách quan

+ Thứ nhất, do ảnh hưởng từ môi trường kinh tế suy thoái, bất ổn.

+ Thứ hai, xuất phát từ cơ chế chính sách pháp luật điều chỉnh hoạt động ngân hàng chưa theo kịp được xu hướng quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế


+ Thứ ba, kinh nghiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động tín dụng

của ngân hàng thương mại còn nhiều hạn chế

+ Thứ tư, vai trò hỗ trợ của Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng (CIC) đối với các ngân hàng chưa thực sự hiệu quả

+ Thứ năm, do môi trường pháp lý và sự yếu kém của cơ quan pháp luật địa phương ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác xử lý nợ nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


Thông qua phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng thương mại tiêu biểu, chương 2 đã giải quyết được những vấn đề sau đây:

Thứ nhất: Mô tả thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng tiêu biểu căn cứ vào các nội dung cơ bản bao gồm hoạch định, tổ chức, giám sát và điều chỉnh hình thành nên khung quản trị rủi ro tại ngân hàng thương mại.

Thứ hai: Từ thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng, luận án đã khái quát kết quả trên 4 mặt và chỉ ra 5 hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam. Đó là các hạn chế: môi trường quản trị chưa thích hợp, mô hình tổ chức phân tán, quy trình tín dụng thực hiện nhiều sai sót, phương pháp đo lường rủi ro chưa chú trọng đến rủi ro danh mục và hệ thống kiểm soát kiểm toán nội bộ chưa hỗ trợ hiệu quả cho quản lý rủi ro tín dụng.

Thứ ba: Từ những hạn chế đã rủt ra, luận án tập trung phân tích 5 nguyên nhân khách quan bao gồm: môi trường kinh tế bất ổn, cơ chế chính sách quy định pháp luật chưa theo kịp xu hướng hiện đại, sự hỗ trợ yếu kém từ phía cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan pháp luật tại địa phương và trung tâm CIC. Bốn nguyên nhân chủ quan xuất phát từ nhận thức, năng lực quản trị, trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng.

Như vậy, với các nội dung đã giải quyết được, chương 2 của luận án đã hình

thành cơ sở thực tiễn cho các giải pháp và kiến nghị đề xuất trong chương 3


CHƯƠNG 3


GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1.1. Định hướng phát triển thị trường tài chính ngân hàng và hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam vững chắc để hội nhập quốc tế

Trải qua hơn 25 năm đổi mới và phát triển, khu vực ngân hàng Việt Nam mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, song trong giai đoạn phát triển tới, cần phải tập trung phấn đấu nâng cao năng lực tài chính và năng lực hoạt động bắt kịp tốc độ phát triển của ngân hàng một số nước phát triển trong khu vực. Việt Nam đến năm 2020 phải đảm bảo phát triển một hệ thống ngân hàng vững mạnh, cạnh tranh và năng động, hỗ trợ và đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế. Đồng thời, phải hướng tới một nền tảng công nghệ ngân hàng sẵn sàng đối mặt với những thách thức của tự do hóa và toàn cầu hóa. Hệ thống ngân hàng ổn định, vững mạnh và an toàn, có thể chịu được những cú sốc đột ngột bất lợi về kinh tế và tài chính xảy ra từ bên trong và bên ngoài hệ thống mà không gây ảnh hưởng đáng kể các chức năng trung gian và chức năng của nền kinh tế.

Từ nay đến 2020, khu vực ngân hàng sẽ phát triển ổn định, lành mạnh và đa dạng, phát triển theo chiều sâu, nâng cao vị thế, vai trò và tầm ảnh hưởng của khu vực ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân, trong hệ thống tài chính của khu vực và thế giới nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu đa dạng của nền kinh tế, của xã hội về các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Đồng thời, các tổ chức tín dụng, nhất là các NHTM trong nước, có những đổi mới mạnh mẽ về mô hình tổ chức, mở rộng các hoạt động xuyên quốc gia và nếu đủ mạnh có thể từng bước thành lập một số tập đoàn tài chính, đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực quản trị kinh doanh, quản trị rủi ro, năng lực tài chính, xây dựng những điều kiện tín dụng mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận nguồn vốn, phát triển tín dụng vi mô, các phương thức ngân hàng mới để đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn và những những dịch vụ tài chính của nền kinh tế. Điều này vừa nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống tài chính vừa điều chỉnh được cấu trúc của thị trường tài chính.


3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng trong thời gian tới

Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại trong thời gian tới:


­ Chiến lược phát triển tín dụng phải được xây dựng và thực hiện một cách bền vững, có hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh công tác quản trị rủi ro, phải có những biện pháp kiên quyết và hữu hiệu nhằm cải thiện chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại nhằm tránh các đổ vỡ gây ảnh hưởng đến nền kinh tế.

­ Tiếp tục chú trọng nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong hệ thống. Đẩy mạnh việc thể chế hoá, quy trình hoá các nghiệp vụ và các mặt công tác của ngân hàng, tiến đến áp dụng các thông lệ quốc tế trong quản trị ngân hàng, cụ thể là các nội dung theo hiệp ước Basel

­ Kiểm soát dưới nợ xấu ở mức dưới 3%

3.1.3. Định hướng hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương

mại Việt Nam

Trong 25 năm qua, hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu, chất lượng tín dụng luôn được kiểm soát. Để tiếp tục hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng cho hệ thống NHTM trước những thời cơ và thách thức trong thời gian tới, định hướng quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam cần tập trung vào các nội dung:

Thứ nhất, Thay đổi nhận thức của các cấp quản trị trong ngân hàng, xem đây là nhân tố đầu tiên quyết định để xây dựng và hoàn thiện môi trường quản trị rủi ro tín dụng hiện tại ở Việt Nam theo xu hướng hiện đại, phù hợp với chuẩn mực quốc tế.

Thứ hai, Hoàn thiện cơ cấu tổ chức ngân hàng thương mại theo hướng tập trung cho quản trị rủi ro, yêu cầu đặt ra cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian tới là phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo xu hướng quản trị ngân hàng hiện đại, dựa trên tinh thần của Ủy ban Basel.

Thứ ba, Hoàn thiện các nội dung của khung quản trị rủi ro tín dụng, nhằm đảm bảo thực hiện thống nhất và đầy đủ quy trình quản trị nói chung, quản trị rủi ro tín dụng nói riêng.

Thứ tư, Hoàn thiện hệ thống kiểm toán nội bộ nhằm làm tốt vai trò của tuyến phòng thủ thứ ba trong quản trị rủi ro tín dụng.


Thứ năm, tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo cho đội ngũ nhân sự cho lĩnh vực tài chính ngân hàng, mà đặc biệt là đội ngũ trực tiếp tham gia vào quá trình vận hành và quản trị rủi ro

3.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Để cho các giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại được triển khai một cách đồng bộ và hiệu quả, xuất phát từ định hướng phát triển hoạt động tín dụng, định hướng hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng như đã nêu trên đây, kết hợp với thực trạng quản trị rủi ro tín dụng hiện tại của các ngân hàng Việt Nam, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng theo các nhóm sau đây

3.2.1. Nhóm giải pháp có tính chiến lược


3.2.1.1. Thay đổi nhận thức về quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng

nói riêng


Xét về tổng thể, hệ thống NHTM Việt Nam nhìn chung đã chú trọng công tác quản trị rủi ro nói chung và đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng nói riêng một cách nghiêm túc trong quá trình kinh doanh ngân hàng. Tuy nhiên, về phương pháp đo lường rủi ro tín dụng, cách thức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng giữa các NHTM Việt Nam vẫn còn nhiều điểm khác nhau. Nguyên nhân về sự khác biệt này một phần là do yếu tố khách quan về qui mô kinh doanh của từng ngân hàng nhưng phần khác cũng phụ thuộc vào nhận thức về chiến lược xây dựng hệ thống quản trị rủi ro của từng NHTM. Vì vậy, để trong tương lai gần nhất các NHTM Việt Nam có chung một quan điểm về xây dựng hệ thống quản trị rủi ro thì các NHTM cần thay đổi nhận thức và thực hiện cấp bách các biện pháp sau:

­ Song song với những giải pháp nhằm giải quyết các khoản nợ xấu từ hoạt động cho vay trong quá khứ, các NHTM Việt Nam nên nhanh chóng chuẩn bị các giải pháp có tính chiến lược bằng cách xây dựng hệ thống quản lý rủi ro tiên tiến, nhằm phòng ngừa rủi ro trong tương lai, thay vì phải giải quyết “sự đã rồi” như thời gian vừa qua.

­ Nhanh chóng xây dựng hệ thống quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế: Xu thế

hội nhập kinh tế quốc tế luôn đòi hỏi các NHTM phải đáp ứng các yêu cầu về quản trị

Ngày đăng: 28/04/2022