Kiến Nghị Đối Với Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam


của ngân hàng, đặc biệt hệ thống các văn bản liên quan đến việc xử lý tài sản đảm bảo và hệ thống các văn bản liên quan đến việc xuất hóa đơn đối với trường hợp xử lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ tại các TCTD.

Ban hành các quy định liên quan đến đảm bảo tiền vay cho hoạt động tín dụng và hoạt động huy động vốn, đảm bảo an tòan cho người gửi tiền cũng như tạo sự ổn định chung cho nền kinh tế.

Cần có những quy định cụ thể liên quan đến việc công bố thông tin tài chính của doanh nghiệp có xác minh của kiểm toán, quy định chặt chẽ hơn những điều kiện để được thành lập các công ty kiểm toán và quy định rõ trách nhiệm của công ty kiểm toán và cá nhân kiểm toán khi cho ra đời những kiểm toán sơ sài và thiếu trung thực.

Tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi, ban hành các bộ luật, văn bản dưới luật có liên quan đến hoạt động kinh tế nói chung, đến hoạt động các ngân hàng nói riêng tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động của doanh nghiệp và các NHTM đi đúng giới hạn cho phép và phân rõ trách nhiệm của người đi vay và người cho vay trong quan hệ tín dụng.

­ Hoàn thiện cơ sở hạ tầng về hệ thống thông tin kinh tế

Hiện tại, rủi ro tín dụng xảy ra phần lớn do sự bất đối xứng về thông tin. Hệ thống các thông tin do doanh nghiệp cung cấp vẫn chưa đảm bảo tính khách quan và chính xác. Do đó, Nhà nước cần đưa ra một số biện pháp thiết thực nhằm hoàn thiện hệ thống thông tin, kiểm toán, kế toán phù hợp với chuẩn mực quốc tế, nâng cao tính minh bạch của các thông tin do doanh nghiệp cung cấp.

Thêm vào đó, Nhà nước cần có chính sách phù hợp để công khai hóa các thông tin về giao dịch bất động sản. Việc công khai hóa thông tin này có thể được thực hiện thông qua sàn giao dịch bất động sản. Để thực hiện được như vậy, Chính phủ cần phát triển một hệ thống các cơ quan quản lý bất động sản và quản lý toàn bộ giao dịch bất động sản thông qua sàn giao dịch chính thức và sàn OTC giống như chứng khoán. Điều này sẽ hỗ trợ cho ngân hàng trong công tác định giá tài sản; định giá chính xác tài sản sẽ tránh được những rủi ro sụt giảm giá khi phát mại TSĐB.

­ Thiết lập và phát triển thị trường mua bán nợ xấu

Ở Việt Nam, thị trường mua bán nợ mới chỉ bắt đầu hình thành, còn thiếu một

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 229 trang tài liệu này.

khung pháp lý hoàn thiện và nguồn nhân lực để phát triển thị trường. Hiện tại, bên


Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện Quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam - 21

cạnh công ty mua bán nợ (VAMC) trực thuộc NHNN mua nợ xấu của các NHTM thì chỉ có một công ty mua, bán nợ tồn đọng của doanh nghiệp đó là công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (DATC) trực thuộc Bộ Tài chính. Ngoài ra, một số NHTM cũng đã thành lập công ty quản lý và khai thác tài sản nhưng cũng chỉ hoạt động giới hạn trong việc mua, bán đối với các khoản nợ mà tổ chức tín dụng cho khách hàng vay chứ chưa được phép mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực mua, bán nợ của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong xã hội. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả công tác xử lý nợ xấu, chính phủ xây dựng cơ chế mua bán nợ phù hợp, đảm bảo hỗ trợ nhanh cho các TCTD trong việc giải quyết dứt điểm khoản nợ xấu trên cơ sở thống nhất mức giá bán nợ hợp lý.

Ngoài ra, nghiệp vụ mua bán nợ của công ty mua bán nợ VAMC chỉ dừng lại ở mức độ mua bán nợ xấu dưới hình thức NHTM nhận trái phiếu để đổi nợ xấu, dựa trên nguyên tắc lấy tổng dư nợ trừ cho dự phòng rủi ro tín dụng đã trích, giá trị này được xác định là giá trị của khoản nợ mà các NHTM bán cho công ty mua bán nợ VAMC, chứ chưa thực sự là kênh mua bán nợ theo thị trường. Do đó, trong thời gian tới để việc mua bán nợ xấu thực sự được quyết định theo cơ chế thị trường thì các bộ ngành có liên quan cần xây dựng cơ chế, các văn bản pháp luật để cho phép việc mua bán nợ thực sự theo nguyên tắc mua đứt bán đoạn.

­ Giảm bớt các thủ tục hành chính liên quan đến vấn đề khởi kiện

Chính phủ cần chỉ đạo các bộ ngành có liên quan trong quá trình xử lý nợ xấu, tập trung tháo gỡ một số khó khăn, vướng mắc trong thủ tục phát mại tài sản khi Ngân hàng thực hiện khởi kiện khách hàng. Nên có những hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục khởi kiện, giảm bớt một số thủ tục hành chính không cần thiết để đảm bảo quá trình khởi kiện và thi hành án được xử lý nhanh chóng, kịp thời bù đắp tổn thất cho ngân hàng.

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Ngân hàng Nhà nước với chức năng quản lý vĩ mô trong lĩnh vực tài chính tiền tệ đối với nền kinh tế và là ngân hàng của các NHTM, NHNN có vị trí quan trọng trong việc đề ra định hướng chiến lược kinh tế nói chung và chiến lược huy động vốn phục


vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước nói riêng. Do đó, để tạo hỗ

trợ Ngân hàng ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng hiệu quả, NHNN cần:

­ Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác quản lý và điều hành

NHNN cần nâng cao vai trò định hướng và tư vấn cho các NHTM thông qua việc thường xuyên tổng hợp, phân tích thông tin thị trường, đưa ra các nhận định và cảnh báo mang tính khoa học và khách quan liên quan đến hoạt động tín dụng. Điều này sẽ giúp cho các ngân hàng thương mại có cơ sở và căn cứ tham khảo nhằm hoạch định chính sách tín dụng phù hợp, vừa đảm bảo mục tiêu tăng trưởng, vừa phòng ngừa được rủi ro tín dụng phát sinh. Bên cạnh đó hoàn thiện các văn bản hướng dẫn hoạt động tín dụng của NHTM, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hệ thống ngân hàng.

NHNN cần phối hợp chặt chẽ với các Bộ Ngành có liên quan để giải quyết các khó khăn và vướng mắc của TCTD trong quá trình xử lý nợ xấu. Cụ thể, NHNN cần ban hành các hướng dẫn cụ thể, chi tiết trách nhiệm của từng Bộ, Ban Ngành có liên quan như: Cơ quan công an, Chính quyền địa phương, Sở Tài nguyên môi trường để nhằm nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, đẩy nhanh tiến độ thu hồi nợ.

­ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát

Công tác thanh tra, kiểm tra cần được thực hiện thường xuyên dưới nhiều hình thức để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những vi phạm tiêu cực trong hoạt động tín dụng nhằm đưa hoạt động tín dụng của ngân hàng vào đúng quỹ đạo luật pháp, kiểm soát được mọi khâu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, thể hiện rõ vai trò cảnh báo và ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro của NHNN.

Xây dựng hệ thống các tiêu chí để đánh giá về chất lượng hệ thống kiểm soát rủi ro của NHTM. Các tiêu chí này cần cụ thể, rõ ràng và sát với thực tế để giúp NHNN có thể đánh giá được đúng đắn chất lượng của công tác quản trị rủi ro tại các NHTM.

Xây dựng hệ thống báo cáo và hệ thống mạng thông tin trực tuyến với các NHTM để đẩy mạnh công tác giám sát, quản lý từ xa. Tuy nhiên, để thực hiện điều này đòi hỏi NHNN phải áp dụng công nghệ cao, thực hiện quy chế kiểm tra nghiêm ngặt về bảo mật thông tin để đảm bảo bí mật kinh doanh cho các ngân hàng.

­ Ban hành một bộ chỉ tiêu định tính và định lượng để hướng dẫn các NHTM

xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro tín dụng


Hiện nay, công tác cảnh báo rủi ro tín dụng đều được các ngân hàng thực hiện một cách nghiêm túc, tuy nhiên vẫn chưa mang tính hệ thống và quy cũ. Do đó, NHNN có thể căn cứ vào các mô hình cảnh báo rủi ro trên thế giới và nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng của Basel II, tiếp đến là Basel III để hình thành một bộ chỉ tiêu bao gồm cả các chỉ tiêu định tính và định lượng nhằm hướng dẫn các NHTM xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro tín dụng hiệu quả.

NHNN sớm ban hành những quy định cụ thể hướng dẫn triển khai hoạt động quản trị rủi ro trên tất cả các mặt từ thiết lập chính sách, quy định, quy trình cho đến phương pháp đo lường, yêu cầu vốn tối thiểu đối với công tác rủi ro tín dụng và cơ chế trích lập dự phòng rủi ro một cách thống nhất nhằm thiết lập lộ trình áp dụng Basel II, tiến đến là Basel III cho ngành ngân hàng tránh việc ban hành chính sách mang tính thời vụ như Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 và số 19/2010/TT- NHNN ngày 27/9/2010 quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng và gần đây nhất là thông tư 02/2013/TT-NHNN và thông tư 09/2013/TT- NHNN có hiệu lực ngày 01/06/2013 và 26/3/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

­ Đẩy mạnh việc thực hiện các nội dung liên quan đến thanh tra, giám sát, xử

lý nợ xấu và mua bán nợ

Ngân hàng Nhà nước cần ban hành quy chế cho phép các NHTM chuyển nợ thành vốn đối với các doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính hoặc đã phát sinh việc mất khả năng trả nợ nhằm giúp NHTM có cơ sở để tiến hành việc tham gia vào công tác điều hành, cải tổ hoạt động của các doanh nghiệp yếu kém để nâng cao khả năng trả nợ cho các doanh nghiệp này.

Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường công tác thanh tra hoạt động cấp tín dụng, tình hình thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng của các NHTM nhằm chỉ đạo, phòng ngừa và chỉnh sửa, khắc phục các sai sót trong quá trình thực hiện của NHTM. Công tác thanh tra giám sát cũng cần tập trung vào yếu tố chạy theo lợi nhuận của các NHTM dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh, buông lỏng các


điều kiện cấp tín dụng, đây được xem là nguy cơ rủi ro tín dụng của toàn hệ thống

NHTM chứ không riêng đối với bất kỳ ngân hàng nào.

­ Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)

CIC là một trong những kênh cung cấp thông tin toàn diện cho các NHTM, từ đó góp phần nâng cao chất lượng phân tích tín dụng. CIC có nhiệm vụ thu thập thông tin về doanh nghiệp và các thông tin khác có liên quan về hoạt động kinh doanh tiền tệ, dịch vụ Ngân hàng nhằm đáp ứng yêu cầu của các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, hiện tại, CIC vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu về mặt chất lượng cũng như phạm vi, quy mô thông tin cung cấp, một số thông tin chưa được cập nhật kịp thời. Do đó, NHNN cần ban hành cơ chế yêu cầu các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng bắt buộc phải cung cấp thông tin tín dụng và các báo cáo có liên quan cho CIC. Các đơn vị cung cấp thông tin cho CIC phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ của thông tin cung cấp. Mặt khác, CIC cần có sự đổi mới, hiện đại hóa các trang thiết bị, thiết lập hệ thống sao cho việc thu thập, cung cấp thông tin được thông suốt, kịp thời. Ngoài ra, NHNN cần yêu cầu CIC ngoài việc cung cấp về số liệu cần đưa thêm vào báo cáo các phân tích, tổng hợp, nhận định và cảnh báo thích hợp thay vì những con số thống kê đơn thuần để NHTM tham khảo.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Tóm lại, trong chương 3, luận án đã đưa ra những giải pháp hiệu quả nhất trong việc quản trị rủi ro tín dụng nhằm phòng ngừa tốt nhất các rủi ro tín dụng và hạn chế đến mức tối thiểu hậu quả nếu rủi ro xảy ra. Đồng thời, kiến nghị với Nhà nước và NHNN Việt Nam về cách thức quản lý, điều hành và tạo lập một môi trường pháp lý, kinh doanh an toàn, hiệu quả đảm bảo hạn chế tối đa rủi ro tín dụng cho các NHTM.

Ngoài ra, luận án đã đề xuất nhiều nhóm giải pháp đồng bộ góp phần hoàn thiện các giải pháp cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó luận án cũng kiến nghị đối với chính phủ, đối với Ngân hàng Nhà nước các giải pháp hỗ trợ, chính sách nhằm hoàn thiện môi trường kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam.


KẾT LUẬN

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhưng rủi ro từ hoạt động tín dụng cũng không nhỏ. Lợi nhuận và rủi ro là hai hiện tượng luôn đi song hành với nhau, lợi nhuận càng lớn thì rủi ro càng cao đó là một nguyên tắc luôn luôn đúng với mọi hoạt động của chủ thể kinh doanh trong đó có ngân hàng. Với phương châm, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại nhiều lợi nhuận nhất, nhưng nó cũng là hoạt động phức tạp và tiềm ẩn rất nhiều rủi ro mà không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng, vì vậy ngân hàng chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa tốt nhất hoặc chấp nhận rủi ro ở mức cho phép nhằm giảm thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra đó chính là nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng.

Với bề dày gần 25 năm hội nhập và phát triển trong thời kỳ đổi mới, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã có những bước tiến khá ổn định và đã khẳng định được vai trò của mình trong việc thúc đẩy nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên, hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng vẫn còn một số hạn chế nhất định như: Tỷ lệ nợ xấu trong những năm gần đây có dấu hiệu tăng lên nhanh chóng và có dấu hiệu mất kiểm soát khiến cho nhiều ngân hàng đứng trước rủi ro và nguy cơ mất vốn cao. Do đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng thông qua hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng là nhiệm vụ hàng đầu của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Xuất phát từ thực tiễn môi trường hoạt động ngân hàng trong những năm gần đây, nội dung nghiên cứu trong luận án này tập trung cho việc tìm hiệu thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, đồng thời nghiên cứu các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao quản trị rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại. Từ những nội dung nghiên cứu trên, luận án đã thực hiện được những kết quả cùng với những nội dung đóng góp mới cơ bản sau đây:

Hệ thống hóa và làm rõ các nội dụng liên quan đến cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng

và quản trị rủi ro tín dụng.

Phân tích và đánh giá các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động

quản trị rủi ro tín dụng.


Đánh giá về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam, trong đó đề cập chi tiết về mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại chín ngân hàng thương mại lớn và có bề dày về hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Việt Nam

Đánh giá SWOT đối với hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại chín ngân hàng thương

mại lớn và có bề dày về hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Việt Nam.

Nội dung nghiên cứu của luận án cũng đề cập một số điểm mới về quản điểm quản trị rủi ro tín dụng dưới góc độ tăng trưởng bền vững trong điều kiện hội nhập và tái cơ cấu các tổ chức tín dụng một cách mạnh mẽ và toàn diện theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.

Ngoài ra, dựa trên những cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, những nội dung đề cập trong luận án đi sâu nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng cũng như công tác quản trị rủi ro tín dụng tại một số NHTM Việt Nam, chỉ ra những mặt hạn chế cần khắc phục. Từ đó tác giả đã mạnh dạn đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ và các cơ quan ban ngành; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ở tầm vĩ mô và vi mô nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả kinh doanh và an toàn trong hoạt động tín dụng.

Mặc dù, bản thân rất cố gắng hoàn thiện nội dung luận án này một cách đầy đủ và ý nghĩa nhất, tuy nhiên khó tránh khỏi những hạn chế nhất định, tác giả mong nhận được ý kiến đóng góp, xây dựng của quí Thầy cô, anh chị, người đọc quan tâm.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Lý Hoàng Ánh – Lê Thị Mận(2012), Giáo trình chính sách tiền tệ, NXB ĐHQG

– HCM

2. Lý Hoàng Ánh – Nguyễn Đăng Dờn(2014), Giáo trình thẩm định tín dụng,

NXB Kinh tế TP.HCM

3. Bùi Diệu Anh (2012), Quản trị danh mục cho vay tại các ngân hàng TMCP Việt Nam, luận án tiến sĩ, Trường đại học Ngân hàng Tp Hồ Chí Minh

4. Bùi Diệu Anh (2013) sách Hoạt động kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất bản Phương Đông

5. Bùi Diệu Anh (2013) thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực quản trị danh mục cho vay của một số NHTMCP trên địa bàn thành phố HCM, đề tài NCKH cấp ngành.

6. Hồ Diệu (2002), Quản trị ngân hàng, nhà xuất bản Thống kê.

7. Ngô Hướng, Phan Đình Thế (2002), giáo trình Quản trị và kinh doanh ngân hàng, nhà xuất bản thống kê, Hà nội.

8. Khúc Quang Huy năm (2008) Ngân hàng thanh toán quốc tế - BIS, Basel II- sự thống nhất quốc tế về đo lường và các tiêu chuẩn vốn, nhà xuất bản văn hóa thông tin

9. Nguyễn Thị Mùi (2006), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.

10. Bùi Thị Kim Ngân (2005), Một số vấn đề về nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí ngân hàng, số chuyên đề năm 2005, trang 23-29.

11. Lê Xuân Nghĩa (2006), Quản trị rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng Thương

mại, tài liệu hội thảo quản trị rủi ro Ngân hàng Thương mại.

12. Phan Minh Ngọc (2007), Nợ khó đòi trong ngành ngân hàng Trung Quốc – Một số liên hệ với Việt Nam, Tạp chí ngân hàng, số 2, Trang 23-24.

Xem tất cả 229 trang.

Ngày đăng: 28/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí