CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số loài sinh vật ngoại lai xâm hại đã được liệt kê tại Danh mục loài ngoại lai xâm hại ban hành kèm theo Thông tư số 35/2018/TT-BTNMT ngày 28/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (thay thế Thông tư liên tịch số 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT ngày 26/9/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và Danh mục loài ngoại lai xâm hại đã phát hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo điều tra của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang năm 2017.
2.1.2. Phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.2.1. Phạm vi, địa điểm thực hiện
Trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
2.1.2.2. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu với đối tượng là thực vật, động vật ngoại lai
2.1.2.3. Thời gian thực hiện
Đề tài tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng 06/2018 đến tháng 06/2019, có sử dụng, kế thừa các tài liệu đã được nghiên cứu, công bố trước đây.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu.
- Hiện trạng sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang (gồm các nội dung: Thành phần các loài; tình trạng phân bố; mức độ ảnh hưởng và tình hình thực hiện công tác quản lý sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn huyện Na Hang).
- Đề xuất một số giải pháp ngăn chặn, kiểm soát một số loài sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn huyện Na Hang.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương tiện
Bản đồ hành chính, bản đồ các HST huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang; Máy ảnh kỹ thuật số Sony 12MP; Máy GPSmap 78S; Dao, kéo thước dây, …; Sổ ghi chép, bút và các phần mềm Microsoft Word 2010, Microsoft Excel 2010, GPS Utility 5.16, MapSource 6.16.3, Google Earth Pro 7.3.2, Mapinfo 11.0.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu về động, thực vật ngoại lai thường được các nhà nghiên cứu thường áp dụng: Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp; Phương pháp kế thừa; Phương pháp điều tra thực địa (lập tuyến điều tra, điều tra xã hội học, lập ô tiêu chuẩn, thu mẫu trên ô tiêu chuẩn); Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm; Phương pháp bản đồ; Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia; Phương pháp xử lý số liệu và tổng hợp.
Trong khuôn khổ điều kiện thời gian, phạm vi, đối tượng và miêu tiêu nghiên cứu của đề tài nên tác giả chỉ thực hiện đánh giá hiện trạng phân bố, tình trạng mức độ ảnh hưởng của các loài động, thực vật ngoại lại xâm hại trên bàn huyện Na Hang, đồng thời kế thừa kết quả nghiên cứu đã được công bố về đặc điểm sinh học của các loài sinh vật ngoại lai để giúp có những nhìn nhận, đánh giá sâu sắc hơn về các loài sinh vật ngoại lai xác định được tại khu vực nghiên cứu. Do đó trong quá trình thực hiện đề tài chỉ áp dụng các phương pháp sau:
2.3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Thu thập các tài liệu đã có liên quan đến vấn đề nghiên cứu:
- Thu thập các số liệu tài liệu, văn bản pháp luật có liên quan đến vấn đề đa dạng sinh học, sinh vật ngoại lai.
- Thu thập các thông tin liên quan đến đề tài qua sách báo, internet.
2.3.2.2. Phương pháp kế thừa
Kế thừa các kết quả có liên quan từ các đề tài nghiên cứu đã thực hiện, các thông tin, số liệu đã có để xác định loài sinh vật ngoại lai xâm hại. Phương pháp này
không chỉ rút ngắn thời gian mà còn tiết kiệm công sức:
- Thu thập những số liệu, thông tin liên quan đến các loài sinh vật ngoại lai như: Thành phần các loài sinh vật ngoại lai, mức độ gây hại, ảnh hưởng đến đa dạng sinh học, môi trường, kinh tế…, và các tài liệu về huyện Na Hang như: Bản đồ hành chính, bản đồ sử dụng đất, bản đồ hệ sinh thái, đặc điểm địa lý, dân cư...
- Lập danh sách những loài sinh vật ngoại lai gây hại điển hình dựa trên những nghiên cứu của IUCN(2003), Danh mục loài ngoại lai xâm hại để xác định loài sinh vật ngoại lai xâm hại đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tại Thông tư số 35/2018/TT-BTNMT ngày 28/12/2018 (thay thế Thông tư liên tịch số 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT ngày 26/9/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và đặc biệt là Danh mục các loài sinh vật ngoại lai xâm hại theo số liệu đã được điều tra, công bố của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang.
2.3.2.3. Phương pháp điều tra thực địa
a) Lập tuyến điều tra
Theo bản đồ hiện trạng các hệ sinh thái (HST) khu vực huyện Na Hang (Nguồn: Báo cáo quy hoạch đa dạng sinh học của tỉnh Tuyên Quang năm 2012) cho thấy: Huyện Na Hang có hệ sinh thái rất phong phú với 07 hệ sinh thái:
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh ho c thứ sinh lâu năm: Phân bố ở độ cao trung bình từ 650 m đến 1.650 m so với mặt nước biển, có tính đa dạng sinh học cao. Tập trung chủ yếu thuộc địa bàn các xã Sinh Long, Côn Lôn, Khâu Tinh, Sơn Phú, Thanh Tương huyện Na Hang.
- Hệ sinh thái rừng thứ sinh ngh o: Phân bố ở độ cao dưới 650m so với mặt nước biển, tập trung chủ yếu ở các xã Thượng Nông, Côn Lôn, Khâu Tinh, Năng Khả huyện Na Hang.
- Hệ sinh thái rừng trồng: Chủ yếu nằm ở các vùng ở thung lũng thuộc các xã: Năng Khả, Đà Vị, Yên Hoa và thị trấn Na Hang. Nhìn chung, trong hệ sinh thái này tính đa dạng sinh học không cao, ở dạng trung bình
- Hệ sinh thái rừng tre nứa: Đây là hệ sinh thái có tính đa dạng sinh học thấp, chủ yếu phân bố ở khu vực các xã Thanh Tương, Năng Khả, Sơn Phú và thị trấn Na Hang.
- Hệ sinh thái nông nghiệp: Hệ sinh thái nông nghiệp phân bố rộng khắp trên các xã của huyện Na Hang, đan xen các hệ sinh thái và gắn liền với đời sông sản xuất, tập tục canh tác cây trồng, vật nuôi.
Hệ sinh thái thủy vực: Phân bố trên toàn huyện.
Hệ sinh thái dân cư: Hệ sinh thái dân cư là những khu vườn truyền thống tại nơi ở, là nơi tập hợp các loại cây, cây ăn quả, cây bụi, cây leo, các loại cỏ... , có rất ít các bụi cây thấp tự nhiên.
Các loài SVNL đa dạng trong các loại môi trường sống nên cần được điều tra theo tuyến. Trước khi lập tuyến điều tra, căn cứ vào quy mô diện tích của các xã, đặc điểm môi trường sinh sống của các loài động, thực vật ở khu vực nghiên cứu tiến hành thu thập các tài liệu liên quan và tiến hành đi thực tế, khảo sát sơ bộ để xác định sự có mặt của các loài sinh vật ngoại lai trên cơ sở đó tiến hành lập tuyến điều tra, đảm bảo cho việc ghi nhận sinh vật ngoại lai có mặt trên tuyến khảo sát. Sử dụng máy định vị cầm tay GPS để xác định hướng đi, chiều dài tuyến điều tra và đánh dấu tọa độ có mặt của sinh vật ngoại lai.
Sau khi thu thập tài liệu và khảo sát sơ bộ xác định được tuyến cần điều tra, khảo sát có tổng chiều dài khoảng 50 km trên địa bàn 11 xã và 01 thị trấn của huyện Na Hang.
Bảng 2.1. Tuyến điều tra, khảo sát SVNL xâm hại (động, thực vật) trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Địa bàn | Ký hiệu tuyến | Chiều dài tuyến (km) | |
1 | Xã Thanh Tương | TT | 5 |
2 | Thị trấn Na Hang | NH | 3 |
3 | Xã Năng Khả | NK | 6 |
4 | Xã Sơn Phú | SP | 4,5 |
5 | Xã Khâu Tinh | KT | 4,5 |
6 | Xã Đà Vị | ĐV | 4 |
7 | Xã Yên Hoa | YH | 5 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp ngăn chặn, kiểm soát một số loài sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang - 1
- Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp ngăn chặn, kiểm soát một số loài sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang - 2
- Tác Động Đến Đa Dạng Sinh Học Và Sự Sinh Tồn Của Loài Bản Địa
- Sơ Đồ Vị Trí Ô Tiêu Chuẩn (Otc) Thực Vật Ngoại Lai Trên Địa Bàn Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang
- Trứng Ốc Bươu Vàng Được Đẻ Lên Một Khúc Gỗ Trong Ao Nước
- Hình Thái Cây Bèo Tây - Eichhornia Crassipes
Xem toàn bộ 98 trang tài liệu này.
Xã Hồng Thái | HT | 2 | |
9 | Xã Sinh Long | SL | 6 |
10 | Xã Côn Lôn | CL | 4 |
11 | Xã Thượng Nông | TN | 3 |
12 | Xã Thượng Giáp | TG | 3 |
Tổng cộng | 50,0 |
c) Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA)
Lập phiếu điều tra dựa vào các tiêu chí như: Nhóm sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật ngoại lại có nguy cơ xâm hại đã xuất hiện tại khu vực, thời gian xuất hiện, nguyên nhân có mặt, nơi sinh sống, tần xuất gặp, tác hại đến môi trường, biện pháp phòng trừ,… Kết hợp với điều tra theo tuyến để phỏng vấn người dân tại địa phương, những người có kinh nghiệm hay ngẫu nhiên và hỏi các câu hỏi đã lập trên phiếu điều tra vào những thời điểm thích hợp.
Sử dụng danh sách hình ảnh các loài sinh vật ngoại lai trong quá trình phỏng vấn nhằm hạn chế sự sai sót trong quá trình người được phỏng vấn định danh, nhận dạng các loài sinh vật ngoại lai vì có thể một loài sinh vật ngoại lai có nhiều tên địa phương khác nhau giữa các vùng.
- Đối tượng điều tra: Cộng đồng dân cư khu vực các tuyến điều tra, khảo sát.
- Số lượng phiếu đã thực hiện điều tra: 270 phiếu/toàn tuyến điều tra (trong đó 135 phiếu điều tra về thực vật ngoại lai, 135 phiếu điều tra về động vật ngoại lai), cụ thể: 32 phiếu tại khu vực xã Thanh Tương; 20 phiếu tại khu vực thị trấn Na Hang; 32 phiếu tại khu vực xã Năng Khả; 24 phiếu tại khu vực xã Sơn Phú; 20 phiếu tại khu vực xã Khau Tinh; 24 phiếu tại khu vực xã Đà Vị; 30 phiếu tại khu vực xã Yên Hoa; 14 phiếu tại khu vực xã Hồng Thái; 20 phiếu tại khu vực xã Sinh Long; 24 phiếu tại khu vực xã Côn Lôn; 18 phiếu tại khu vực xã Thượng Nông; 12 phiếu tại khu vực xã Thượng Giáp.
- Hình thức thực hiện: Phỏng vấn trực tiếp và điền thông tin vào phiếu điều tra. Khi phỏng vấn, đem bộ ảnh màu để người dân xác nhận đã bắt gặp những loài ngoại lai xâm hại nào tại địa phương, mức độ ảnh hưởng của chúng đối với đời sống, các biện pháp người dân đã sử dụng để hạn chế sinh vật ngoại lại xâm hại.
Đây là phương pháp thu thập được thông tin nhanh, nhưng thông tin có thể không chính xác, hoặc không đầy đủ hoặc sai lệch, hoặc phụ thuộc vào kinh nghiệm của người xây dựng phiếu điều tra.
d) Lập ô tiêu chuẩn
Mục đích của việc điều tra trên ô tiêu chuẩn để đánh giá mật độ, mức độ xâm lấn của động ngoại lai đại diện cho các hệ sinh thái trên địa bàn khu vực điều tra.
Căn cứ kết quả khảo sát theo tuyến, kết quả điều tra xã hội học khi phát hiện sự có mặt của động vật, thực vật ngoại lai trong danh mục điều tra đã có, tác giả đề tài đã tiến hành lập các ô tiêu chuẩn điển hình:
* Đối với thực vật:
Áp dụng phương pháp nghiên cứu thực vật của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) và hướng dẫn điều tra đa dạng sinh học thực vật của Tổng cục môi trường (2016). Các địa điểm điều tra sẽ được thiết lập dựa trên kết quả khảo sát tuyến và kết hợp với điều tra xã hội học cộng đồng dân khu vực, sau đó thiết lập trên thực địa thông qua việc sử dụng máy định vị GPS. Thiết lập 20 điểm khảo sát. Tại mỗi vị trí sẽ thiết lập một ô tiêu chuẩn kích thước 50m x 20m (1000m2), các thông tin về sinh
cảnh được ghi chép cụ thể: Toạ độ địa lý (xác định bằng GPS), chiều cao trung bình, sinh trưởng, độ che phủ ước đoán. Trong mỗi OTC 1000m2 (20m x 50m) sẽ thiết lập tiếp 5 ô mẫu 25m2(5m x 5m) ở 4 góc và giao điểm hai đường chéo của OTC. Trong mỗi ô mẫu 25 m2, tiến hành đánh giá mật độ, độ gặp, diện tích che phủ. Trong đó:
+ Mật độ: Được tính bằng cách đếm số lượng cá thể của mỗi loài trong mỗi OTC
+ Độ gặp: Được tính bằng sự có mặt của các loài ngoại lại xâm hại trong tất cả các OTC (100%)
+ Độ che phủ: Được tính bằng cách đo đạc diện tích độ tàn che của mỗi loài có mặt trong 05 ô mẫu 25m2 của OTC 1.000 m2. Sau khi xác định được diện tích độ tàn che trung bình khi đó độ che phủ được tính toán như sau:
Độ che phủ = STB/1.000*100 (%).
Các chỉ số này được dùng để phân tích, đánh giá mức độ xâm lấn của các loài ngoại lai xâm hại.
* Đối với động vật:
Trên cơ sở kết quả thu thập các tài liệu về khu vực nghiên cứu và kết quả điều tra, phỏng vấn người dân tại tuyến khảo sát và áp dụng các phương pháp truyền thống mà các nhà nghiên cứu động vật thường dùng để điều tra, đánh giá sự phân bố, có mặt của động vật ngoại lai tại khu vực nghiên cứu. Tại các vùng nghiên cứu tiến hành quan sát trực tiếp và ghi nhận sự phân bố của các loài động vật (nếu có). Tọa độ phân bố các loài ngoại lai tại các điểm ghi nhận thông tin được xác định bằng máy định vị cầm tay GPS.
- Đối với động vật không xương sống (Ốc bưu vàng, Ốc sên châu phi):
Sau khi ghi nhận sự phân bố thông qua điều tra, phỏng vấn người dân địa phương bằng cách sử dụng các bộ ảnh màu của các loài sinh vật ngoại lai đã phát hiện và ghi nhận tại tỉnh Tuyên Quang và quan sát trực tiếp, tiến hành lập các ô tiêu chuẩn. Tác giả đề tài đã ghi nhận được sự phân bố của 02 loài trên và tiến thiết lập 20 điểm khảo sát, điều tra để đánh giá mật độ xuất hiện. Tại mỗi địa điểm điều tra, lập 05 ô tiêu chuẩn được đặt tại các vị trí ngẫu nhiên trong sinh cảnh có mặt loài ngoại lai xâm. Các ô tiêu chuẩn kích thước 1x1m được sử dụng để điều tra mật độ các loài động vật không xương sống, sử dụng khung nhựa PVC có kích thước 1x1m. Số lượng cá thể của loài ngoại lại xâm hại trong từng ô được đếm. Giá trị trung bình của số lượng cá thể trong 05 ô tiêu chuẩn tại mỗi điểm điều tra được là mật độ trung bình của loài ngoại lại xâm hại tại điểm điều tra tương ứng.
- Đối với động vật có xương sống: Tiến hành phỏng vấn người dân địa phương bằng cách sử dụng các bộ ảnh màu của các loài sinh vật ngoại lai đã phát hiện và ghi nhận tại tỉnh Tuyên Quang về sự xuất hiện, nơi phân bố của một số loài. Thu mua mẫu cá từ người dân đánh bắt ở các sông, suối, ao tại các hộ dân bằng các dụng cụ như câu, vó, đánh lưới và thu mua, khảo sát tại các trợ phiên tại khu vực nghiên cứu. Do tính chất, đặc thù của động vật luôn di động, rất khó tiến hành lập ô tiêu chuẩn để xác định mật độ nên trong quá trình thực hiện đề tài này, tác giả không sử dụng phương pháp lập OTC mà chỉ thực hiện điều tra, phỏng vấn để xác định sự phân bố, có mặt của các loài ngoại lai. Mặt khác quá trình phỏng vấn, tập trung tìm hiểu các thông tin về sự có mặt của các loài mà có thể quá trình điều tra thực địa không ghi
nhận được. Hình ảnh trong các tài liệu nhận dạng sẽ được sử dụng trong quá trình phỏng vấn để giúp người được phỏng vấn nhận diện chính xác loài. Đối tượng phỏng vấn chủ yếu là những dân sống lâu năm ở địa phương và có kinh nghiệm.