Trường hợp 3.
Họ tên: Trần Văn Th, Tuổi: 27 Phái: Nam Địa chỉ: Bình Chánh, Bình Sơn Quảng Ngãi, Số hồ sơ: 181/ 2003. (Bệnh án số: 24).
Thời gian vào viện: 1 giờ 30 phút. Thời gian đến lúc mổ: 13 ngày.
Thời gian nằm viện: 20 ngày. Thời gian theo dõi: 97 tháng.
Nguyên nhân tai nạn: Vật nặng rơi đè lên cổ gáy. Cơ chế chấn thương: Cơ chế cúi.
Lâm sàng: Bệnh nhân mắc võng vào khung cửa sắt, vừa ngồi xuống võng kéo khung của ngã đè vào cổ gáy ngày 8-4-2003. Sau tai nạn, thấy đau cổ và tê 2 tay. Vận động tứ chi bình thường. Không rối loạn cơ vòng.
Chẩn đoán lâm sàng: Bán trật 2 mỏm khớp C5 – C6, Frankel E. Chẩn đoán hình ảnh: Bán trật 2 mỏm khớp C5 - C6
Phương pháp phẫu thuật: Bohlman cải tiến Thời gian mổ: 2g 20ph.
Lượng máu mất: 150ml.
Có thể bạn quan tâm!
- Xác Định Cỡ Chỉ Thép Phù Hợp Csc Thấp, Độ Vững Của Phẫu Thuật Bohlman Cải Tiến.
- Điều trị chấn thương cột sống thấp cơ chế cúi - căng - xoay bằng phẫu thuật Bohlman cải tiến - 21
- Điều trị chấn thương cột sống thấp cơ chế cúi - căng - xoay bằng phẫu thuật Bohlman cải tiến - 22
- Điều trị chấn thương cột sống thấp cơ chế cúi - căng - xoay bằng phẫu thuật Bohlman cải tiến - 24
- Điều trị chấn thương cột sống thấp cơ chế cúi - căng - xoay bằng phẫu thuật Bohlman cải tiến - 25
Xem toàn bộ 201 trang tài liệu này.
Diễn biến: Sự tê tay hết sau khi kéo tạ vòng đầu 3 ngày (hết trước mổ). Trước mổ không liệt, sau mổ cũng không liệt
Kết quả điều trị:
Góc gù cải thiện từ 200 -0,50. Di lệch ra trước cải thiện từ 3,5mm 0mm. Phục hồi thần kinh hoàn toàn sau 3 ngày kéo tạ. Frankel E.
Liền xương độ I.
Độ đau: VAS: 9 0 điểm
Bệnh án này minh họa cho việc áp dụng phẫu thuật Bohlman cải tiến trong điều trị gãy trật CSC thấp là một phương pháp đơn giản và an toàn.
BÁN TRẬT C5-C6 (8-4-2003)
Mỏm khớp dưới cởi lên đỉnh mỏm khớp trên.
C5 di lệch ra trước. Gập góc mở ra sau. SAU MỔ: Nắn, cố định tốt
SAU MỔ 3 THÁNG (25-7-2003)
NGHIÊNG (Tái tạo đường cong sinh lý) THẲNG (Chỉ thép vẫn tốt)
SAU MỔ 8 NĂM (4-5-2011)
THẲNG NGHIÊNG
NGỬA CÚI
(Liền xương độ I, chỉ thép tốt, cúi – ngửa không di lệch thứ phát)
HÌNH PHÔ-TÔ
(vận động cổ tốt )
NGỬA XOAY
NGHIÊNG BÊN CƠ CỔ KHÔNG TEO. SẸO CỔ TỐT
Trường hợp 4.
Họ tên: Trương Văn Th . Tuổi: 1938 Phái: Nam Địa chỉ: Tây Sơn, Tây Vinh, Bình Định.
Số hồ sơ: 388/ 2008. (Bệnh án số: 55). Thời gian vào viện: 8 tuần.
Thời gian đến lúc mổ: 10 tuần. Thời gian nằm viện: 35 ngày. Thời gian theo dõi: 3 năm.
-Lý do vào viện: đau cổ mạn tính.
-Nguyên nhân tai nạn: té cao 2,5m, cổ gáy đập vào tường.
-Cơ chế chấn thương: Cơ chế cúi
-Lâm sàng: Cách nhập viện 8 tuần, bệnh nhân đang ngồi trên máy nhà, máy sập, bệnh nhân té xuống đất tư thế ngửa, cổ gáy đập vào tường. Sau tai nạn, thấy đau cổ và yếu 2 tay. Vận động 2 chân bình thường. Chuyển vào bệnh viện Qui Nhơn (tư thế ngồi). Tại bệnh viện được chẩn đoán chấn thương CSC, điều trị bảo tồn bằng nẹp cổ. Sau đó thấy đau cổ kéo dài, bệnh nhân đến khám tại khoa Cột Sống B, bệnh viện CTCH.
-X quang: trật 2 mỏm khớp C4 – C5.
-Chẩn đoán lâm sàng: trật 2 mỏm khớp C4 – C5 cũ, yếu 2 tay Frankel D, tiểu tự chủ.
Kéo nắn kín thành công.
-Phương pháp phẫu thuật: Bohlman cải tiến Thời gian mổ: 1g30ph.
Lượng máu mất: 150ml.
-Tường trình phẫu thuật: BN nằm sấp trên giường xoay, kéo tạ 3kg. Rạch da 4cm. Bộc lộ mỏm gai-bản sống C4-C5 thấy đứt các dây chằng trên gai, liên gai, dây chằng vàng, bao khớp, mô xơ mọc rất nhiều nhưng C4, C5 lỏng lẻo. Bóc tách mô xơ nhưng không thể lấy hết được bởi vì nó dính quá chặt vào màng cứng.
Tiến hành tuần tự các bước kỹ thuật mổ- kết hợp xương – cạo vỏ xương – ghép xương – đặt dẫn lưu – đóng vết mổ.
-Diễn biến hậu phẫu: ngày đầu vết mổ khô không viêm nề, dịch dẫn lưu ra 100ml tứ chi vận động và cảm giác như trước mổ. Ngày Thứ 2 dịch dẫn lưu 10ml, vết mổ khô – rút dẫn lưu, liệt 1 phần tứ chi P>T sức cơ từ 1-4/5 (frankel C), không biết mắc tiểu.
Chụp MRI khẩn cho biết “trượt ra sau nhẹ ngang mức C4/C5, hẹp nhẹ ngách bên phải, chưa chèn ép rễ thần kinh. Hạn chế khảo sát cột sống và tủy cổ đoạn C4-C5 do ảnh giả sau mổ phía sau cột sống. Hẹp ống sống cổ C5-C6 d ≈ 8mm. Tổn thương mô mềm sau mổ”.
Kết quả X quang:
Góc gù cải thiện từ 200 -0,50. Di lệch ra trước cải thiện từ 3,5mm 0mm. Phục hồi thần kinh: ngày thứ 6 có cảm giác mắc tiểu, sức cơ 2 tay bắt đầu cải thiện, sự cải thiện tiếp tục, ở thời điểm 2 tuần sau mổ thần kinh phục hồi Frankel
D. Tiểu tự chủ vào ngày thứ 8, cắt chỉ vết mổ vào ngày thứ 10. Xuất viện ngày thứ 21.
- Độ đau: VAS: 7 0 điểm
- Kết quả tái khám lần cuối (3 năm sau)
Tình trạng thần kinh phục hồi dần, đến lần khám cuối cùng thần kinh phục hồi gần hoàn toàn, chỉ có tay P sức cơ 4(+)/5.
Liền xương độ I.
Bệnh án này minh họa cho trường hợp biến chứng liệt nặng thêm sau mổ, nhưng sau đó phục hồi tốt.
TRƯỚC MỔ (9 – 4 – 2008) HÌNH NGHIÊNG
(Trật 2 MK C4-C5/ CSC thoái hóa)
HÌNH CHÉO ¾
(Trật 2 mỏm khớp C4-C5)
SAU M
Trật mỏm khớp bên P – trật mỏm khớp bên T.
SAU MỔ (27 - 5 – 2008)
(Nắn vào tốt, cố định tốt)
HÌNH THẲNG HÌNH NGHIÊNG
MRI SAU MỔ: không thấy thoát vị đĩa đệm, nghi ngờ có phù nề tủy và chèn ép phía sau, do hình bị nhiễu nên không rõ.