Bảng 14: Các bước xử lý rủi ro tín dụng SeABank
Đôn đốc thu hồi nợ và báo cáo
Lập Tờ trình đề xuất XLN
Xử lý nợ và báo cáo
Các bước thực hiện
Nội dung thực hiện
Người thực hiện
Kiểm soát
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Thành Tựu Của Nhtmcp Đông Nam Á Đã Đạt Được (2009-
- Mô Hình Tổ Chức Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Seabank:
- Bảng Phân Loại Tỷ Lệ Dư Nợ Quá Hạn Theo Tài Sản Đảm Bảo Của Seabank
- Định Hướng Hoạt Động Tín Dụng Và Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Của Nhtmcp Đông Nam Á:
- Xây Dựng Bộ Máy Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tập Trung:
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - 12
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
Mẫu biểu/Tài liệu/Thời gian
1
Chuyên viên Hỗ trợ tín dụng
Trưởng phòng Hỗ trợ tín dụng
Sao kê dư nợ Danh sách KH
Lập danh sách khách hàng quá hạn, có nợ xấu, nợ có vấn đề
Báo cáo về các khoản nợ này
2
Chuyên viên khách hàng và thẩm định
Yêu cầu Phòng/Ban PC hỗ trợ
3
Chuyên viên Xử lý nợ
Trưởng các
đơn vị
DS nợ quá hạn báo cáo
Chuyển hồ sơ khoản vay
4
Chuyên viên Xử lý nợ
Bước 1: Định kỳ hàng tuần, phòng Hỗ trợ tín dụng chịu trách nhiệm lập danh sách các khoản nợ quá hạn, nợ xấu (từ nhóm 3 trở lên) và nợ có vấn đề báo cáo.
Bước 2: Đối với các khoản nợ đã quá hạn không thuộc các nhóm nợ xấu hoặc nợ có vấn đề chuyên viên tín dụng trực tiếp đôn đốc khách hàng thu hồi và báo cáo pháp chế để được hỗ trợ.
Bước 3: Đối với những khoản nợ xấu hoặc nợ vấn đề lập tờ trình nên rõ các lý do khách quan, chủ quan và đánh giá khả năng thu hồi của từng hồ sơ gửi Giám đốc. Đồng thời chuyển khoản vay sang ban xử lý nợ để tực hiện xử lý theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Bước 4: Hỗ trợ xử lý nợ tại phòng pháp chế, các đơn vị thường xuyên báo cáo thông tin phát sinh liên quan đến khoản vay, diễn biến khoản vay cho phòng pháp chế Hội sở.
Định hướng chung của ngân hàng trong xử lý nợ xấu là thực hiện các giải pháp hợp lý trên cơ sở phân tích tình hình của từng khách hàng cụ thể. Chủ trương
của ngân hàng là thực hiện thương lượng, phối hợp các khách hàng trong xử lý nợ xấu để quá trình triển khai được nhanh chóng và ít tốn thời gian. Đối với khách hàng có thái độ thiếu hợp tác, chây ì và thoái thác trách nhiệm trả nợ thì kiên quyết thực hiện các biện pháp pháp lý, khởi kiện ra tòa để tăng cường khả năng thu hồi nợ.
Đánh giá chung nhìn chung công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
đã có sự thay đổi rõ rệt, cụ thể là:
- SeABank đã đánh giá được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín dụng và đã tích cực thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao khả năng phòng ngừa và phát hiện rủi ro tín dụng. Ngân hàng đã xây dựng chính sách quản trị rủi ro với các quy định chặt chẽ, tăng cường khả năng kiếm soát nhưng nguy cơ rủi ro tiềm ẩn. Hệ thống thông tin tín dụng ngày càng được hoàn thiện đã cung cấp các thông tin, chuyên đề phân tích về ngành thường xuyên cho các chi nhánh để tăng khả năng nắm bắt thông tin, sử dụng hiệu quả trong công tác thẩm định tín dụng.
- Trích lập sự phòng: Mỗi quý một lần, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo, Phòng Kinh doanh thực hiện phân loại nợ gốc đến thời điểm cuối ngày làm việc cuối cùng của quý trước và lập báo cáo theo mẫu 1A trình Giám đốc Chi nhánh/Tổng giám đốc phê duyệt. Sau đó chuyển 1 bản cho Phòng Kế toán Chi nhánh/Phòng Kế toán giao dịch Hội sở hạch toán phân loại nợ và 1 bản gửi cho Phòng Kế toán tài chính Hội sở để trích lập dự phòng.
- Riêng đối với quý IV, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc đầu tiên của tháng 12, Phòng Kinh doanh thực hiện việc phân loại nợ đến thời điểm cuối ngày 30 tháng 11 và lập báo cáo theo mẫu 1A trình Giám đốc Chi nhánh/Tổng giám đốc phê duyệt. Sau đó chuyển 1 bản cho Phòng Kế toán Chi nhánh/Phòng Kế toán giao dịch Hội sở hạch toán phân loại nợ và 1 bản gửi cho Phòng Kế toán tài chính Hội sở để trích lập dự phòng.
2.5. Đánh giá các biện pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng đã thực hiện tại NHTM cổ phần Đông Nam Á:
Hoạt động tín dụng tăng trưởng, tỷ trọng cho vay trong cơ cấu tổng tài sản luôn chiếm tỷ trọng cao. Lợi nhuận thu được chủ yếu là từ hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng được đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu tuy có tăng nhưng vẫn nằm trong khoảng
an toàn. Đạt được kết quả này là do hoạt động quản lý tín dụng tại SeABank luôn
được quan tâm và chú trọng.
Bộ máy quản lý rủi ro tín dụng được tổ chức chặt chẽ theo nhiều cấp quản lý, công tác điều hành quản lý rủi ro tín dụng được chỉ đạo sát sao: Người quản lý rủi ro cần hiểu sự ảnh hưởng của rủi ro lên chất lượng tài sản của mình. Quản lý rủi ro tốt chính là một nguồn lợi thế cạnh tranh và là một công cụ tạo ra giá trị, góp phần tạo ra các chiến lược kinh doanh hiệu quả. Vì vậy ban lãnh đạo SeABank đã rất chú trọng đến công tác quản trị rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng. HĐQT, ban điều hành đã thực hiện đổi mới phân cấp ủy quyền và tổ chức bộ máy. Công tác quản lý điều hành được chỉ đạo sát sao, tích cực hoàn thiện các quy trình và các tiêu chuẩn liên quan đến tín dụng, nghiên cứu đưa ra bảng xếp hạng TSBĐ, xây dựng nhiều biện pháp nhằm nâng cao năng lực thẩm định và giám sát khoản vay, điều chỉnh chính sách tín dụng kịp thời trước những biến động của nền kinh tế.
Kết thúc năm 2010, tổng dư nợ cho SMEs và các hộ kinh doanh cá thể (PRO) đạt 5.696 tỷ đồng, tăng 244% so với 2009, đồng thời rủi ro tín dụng được quản lý tốt hơn qua việc phân loại và đánh giá khách hàng, phân loại khoản vay, hệ thống phê duyệt và kiểm soát tín dụng. Để có được kết quả như vậy SeABank đã từng bước tăng cường và hiện đại hóa các công cụ kiểm soát tín dụng, xây dựng cơ bản hệ thống xếp hạng tín dụng. Với sự hỗ trợ và điều hành trực tiếp bởi các chuyên gia nhiều kinh nghiệm của Société Générale, năm 2010 Khối Quản trị rủi ro của ngân hàng đã góp phần lớn vào việc kiểm soát tăng trưởng tín dụng, hạn chế rủi ro ở mức 2.14% tổng dư nợ SeABank. Năm 2011 đạt ở mức 2,28 % tổng dư nợ, con số tuy chưa phải là hoàn hảo nhưng nó đã chứng tỏ được sự chuyển biến tích cực trong công tác quản trị rủi ro tín dụng.
Khâu thẩm định tín dụng đã chú trọng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng: Đã có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để đánh giá khách hàng, sử dụng phương pháp chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính để đánh giá khách hàng theo các nhóm rủi ro cao, thấp, trung bình. Trong hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng thì ngoài việc phân tích các yếu tố tài chính, SeABank đã chú ý đến các yếu tố khác như trình độ quản lý, kinh nghiệm trong ngành của ban giám đốc, triển vọng của ngành, số đối thủ cạnh tranh. Kết hợp với việc xếp hạng tín
dụng và đánh giá TSBĐ của khách hàng theo các mức manh, trung bình, yếu để đưa ra quyết định cấp tín dụng hay không.
Giám sát khoản vay được thực hiện thường xuyên: Các chuyên viên tín dụng đã có sự cập nhật tình hình khách hàng thông qua các báo cáo do khách hàng cung cấp cũng như việc trực tiếp tham quan thực địa, tiến hành giám sát TSBĐ và tình hình trả nợ của khách hàng. Bên cạnh đó phòng kiểm toán nội bộ đã tích cực thực hiện kiểm toán theo định hướng rủi ro, đánh giá các đơn vị, bộ phận, quy trình có mức độ rủi ro cao. Nhờ đó việc kiểm tra, rà soát, đánh giá mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động luôn được chú trọng. Nhờ có sự kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất, hệ thống kiểm toán nội bộ đã phát hiện nhiều sai sót trong vận hành quy trình tín dụng tại các chi nhánh như: Cho vay vượt thẩm quyền phán quyết, họp ban tín dụng không đầy đủ, chậm nhập kho tài sản đảm bảo, hợp đồng tín dụng có sự sai lệch so với nghị quyết... Để đưa ra những kiến nghị mang tính chất cảnh báo hoặc đề nghị chỉnh sửa kịp thời, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Công tác xử lý nợ thu được hiệu quả: Nhằm tăng tính cạnh tranh của mình so với các ngân hàng khác và giúp cho tài chính của ngân hàng bớt gánh nặng trích lập dự phòng rủi ro. SeABank đã quan tâm đến công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, bước đầu thu được kết quả tốt. Thành lập hội đồng để quản lý và xử lý nợ xấu thúc đẩy thu hồi nợ xấu bằng cách giao chỉ tiêu cho từng cán bộ tín dụng gắn với việc thi đua khen thưởng và đánh giá cán bộ. Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng được thực hiện thường xuyên và định kỳ theo đúng quy định của pháp luật.
2.6. Phân tích các nhân tố chính tác động đến quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP Đông Nam Á:
2.6.1. Quản lý Nhà nước về rủi ro tín dụng tại NHTMCP:
Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) có chức năng thu nhận, lưu trữ, phân tích, xử lý, dự báo thông tin tín dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý Nhà nước của NHNN, thực hiện các dịch vụ thông tin ngân hàng theo quy định của NHNN và của pháp luật. CIC là Trung tâm Thông tin tín dụng hàng đầu khu vực phục vụ cho yêu cầu quản lý Nhà nước của NHNN và đáp ứng yêu cầu
quản lý rủi ro của các Tổ chức tín dụng. Chia sẻ thông tin giữa các tổ chức cấp tín dụng nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, góp phần đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng. Hỗ trợ tổ chức cấp tín dụng mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng. Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của khách hàng vay, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Một thực tế xảy ra thông tin cung cấp từ CIC vẫn có tính trễ chưa được cập nhật ngay lập tức, chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật và ngoài ra việc kết nối thông tin với trang Web – CIC qua đường X25 của Chi cục tin học ngân hàng còn nhiều trục trặc, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin. Đó cũng là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
2.6.2. Quy định và quy trình quản lý tín dụng và rủi ro tín dụng tại NHTMCP Đông Nam Á:
- QĐ 200/2007/QĐ-HĐQT ngày 09/05/2007 của Hội đồng quản trị và các quyết định sửa đổi, bổ sung, văn bản thay thế, các văn bản hướng dẫn liên quan về Quy chế Hội đồng tín dụng.
- QĐ 1087/2007/QĐ-TGĐ ngày 22/05/2007 của Tổng giám đốc và các quyết định sửa đổi, bổ sung, văn bản thay thế, các văn bản hướng dẫn liên quan về Phân loại nợ và trích lập dự phòng.
- QĐ 1281/2005/QĐ-TGĐ ngày 01/12/2005 của Tổng giám đốc và các quyết định sửa đổi, bổ sung, văn bản thay thế, các văn bản hướng dẫn liên quan về Cơ cấu lại thời hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn.
- QĐ 1908/2008/QĐ-TGĐ ngày 11/06/2008 của Tổng giám đốc và các quyết định sửa đổi, bổ sung, văn bản thay thế, các văn bản hướng dẫn liên quan về Quy trình kiểm tra sau cho vay.
- QĐ 509/2007/QĐ-HĐQT ngày 12/11/2007 của Hội đồng quản trị và các quyết định sửa đổi, bổ sung, văn bản thay thế, các văn bản hướng dẫn liên quan về Ban xử lý nợ.
- QĐ 820/2008/QĐ-HĐQT ngày 01/12/2008 của Hội đồng quản trị và các quyết định sửa đổi, bổ sung, văn bản thay thế, các văn bản hướng dẫn liên quan về Quy chế đảm bảo tiền vay.
2.6.3. Năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ tín dụng và lãnh đạo tại NHTMCP Đông Nam Á:
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng trong nâng cao chất lượng tín dụng. Chuyên viên tín dụng đảm bảo có: Kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và phẩm chất đạo đức. Kiến thức ở đây không chỉ là hiểu biết về nghiệp vụ chuyên môn đơn thuần mà bao gồm hiểu biết về Khoa học - Kinh tế - Xã hội mà còn cần phải có thực tiễn, có kinh nghiệm công việc và có năng lực và khả năng nắm bắt xử lí công việc trên cơ sở các kiến thức đã tích lũy. Như vậy trình độ chuyên viên tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng, bên cạnh đó tính kỷ luật cao, lòng say mê với công việc và đạo đức nghề nghiệp tốt sẽ là điều kiện đủ để đảm bảo cho chất lượng tín dụng. Nếu chuyên viên tín dụng có phẩm chất đạo đức không tốt sẽ ảnh hướng tới tiến độ công việc, mối quan hệ ngân hàng - khách hàng... Đặc biệt những nhận xét đánh giá đưa ra sẽ bị chi phối bởi những nhân tố không phải từ bản thân dự án, do đó tính khách quan không được đảm bảo.
Những sai lầm từ nhân tố con người dù vô tình hay cố ý đều dẫn đến một hậu quả: Đánh giá sai lệch hiệu quả, khả năng tài chính cũng như khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng, do đó ngân hàng gặp khó khăn trong thu hồi nợ, nghiêm trọng hơn là nguy cơ mất vốn, suy giảm lợi nhuận kinh doanh.
Đội ngũ cán bộ nhân viên của SeABank phần lớn tuổi đời còn rất trẻ, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế. Vì vậy việc đánh giá khách hàng và dự báo được mức độ rủi ro và các biện pháp phòng ngừa kém, chưa có sự nhạy bén trong việc phát hiện các sai phạm mang tính chất lừa đảo.
Vì mục tiêu lợi nhuận, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao nên chất lượng thẩm định còn chưa tốt thể hiện qua các báo cáo thẩm định còn chung chung. Nội dung thẩm định không toàn diện, cán bộ khi thẩm định và phê duyệt cấp tín dụng cho khách hàng còn tồn tại đến việc quá chú trọng đến tài sản đảm bảo, phân tích tình hình tài chính thì chỉ dựa vào thông tin khách hàng cung cấp mà không xác định lại nguồn cung cấp thông tin đó có chính xác hay không.
Hiện nay việc kiểm tra sử dụng vốn vay đã được quy định rõ tần suất kiểm tra định kỳ, tuy nhiên việc kiểm tra mới chỉ đạt yêu cầu ở nội dung kiểm tra sử dụng vốn và còn mang tính hình thức, nội dung kiểm tra chưa được đánh giá cao. Một số khoản vay chưa được tiến hành kiểm tra theo đúng tần suất yêu cầu, vì vậy dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích nhưng không kịp thời phát hiện xử lý. Do sự luân chuyển công tác của chuyên viên tín dụng nên khi nhận bàn giao từ cán bộ này sang cán bộ khác dẫn đến việc không nắm bắt đủ thông tin, tâm lý nhận lại chứ không phải do mình làm... Đồng thời kinh nghiệm khi xảy ra quá hạn việc xử lý còn yếu kém, ý thức tuân thủ và tinh thần trách nhiệm chưa cao.
Lãnh đạo chưa chỉ đạo sát sao, chưa thực sự phát huy được vai trò ở một số trường hợp như do không đi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mà chỉ kiểm tra tờ trình chuyên viên tín dụng làm nên không phát hiện được sai sót, nếu chuyên viên tín dụng yếu về đạo đức nhận quà của khách hàng sẽ làm sai thực tế.
Sự hợp tác giữa các ngân hàng còn lỏng lẻo: Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.
Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng: Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng có lúc, có nơi công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ cần phải được xem như hệ thống “phanh” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi tới.
2.6.4. Các công cụ hỗ trợ cho quản lý rủi ro tại NHTMCP Đông Nam Á:
Công nghệ thông tin là bộ phận quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. SeABank đang sử dụng phiên bản mới nhất R10 của phần mềm quản trị lõi ngân hàng T24 Temenos. Phiên bản mới nhất của phần mềm này với các tính năng tiên tiến như hỗ trợ đa máy chủ (multi servers), cho phép có thể chạy trên nhiều máy chủ khác nhau, cải thiện đáng kể tốc độ hạch toán và truy xuất thông tin, tăng hiệu suất giao dịch. Hệ thống phần mềm công nghệ mới này sẽ làm cơ sở để SeABank phát hiện rủi ro một cách nhanh nhất căn cứ vào việc nhập liệu đầy đủ các thông tin đầu vào đầy đủ để làm cơ sở dữ liệu dẫn đến các báo cáo được cập nhật chi tiết và kịp thời.
Xác định việc tuân thủ các yêu cầu tối thiểu về quản lý rủi ro là cột mốc quan trọng trong hành trình rủi ro. SeABank hợp tác với các chuyên gia quốc tế đến từ Công ty tư vấn McKinsey để hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro trong ngân hàng. Với sự hợp tác này SeABank sẽ xây dựng khung quản lý rủi ro, chiến lược quản lý rủi ro, quy trình chính sách quản lý rủi ro, báo cáo rủi ro. Dự án đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường cấu trúc quản trị ngân hàng.
2.7. Tổng hợp các nguyên nhân cần khắc phục nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP Đông Nam Á:
Qua phân tích trên có thể thấy quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nói chung và SeABank nói riêng đang thật sự cấp bách, tỷ lệ nợ xấu thực tế đó đã phản ánh mô hình, chính sách quản trị rủi ro tín dụng của SeABank chưa thực sự hiệu quả, cùng với sự tăng trưởng nóng của kinh tế, cũng như yếu tố con người chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển là những nhân tố chính gây nên sự giảm sút chất lượng tín dụng của SeABank. Đây là thách thức thật sự trong công tác quản trị rủi ro tín dụng và yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng là một đòi hỏi cấp bách, thiết thực để đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững đối với SeABank.
Các nguyên nhân chính cần phải khắc phục để công tác quản lý rủi ro tín dụng được hoàn thiện và đạt kết quả tốt hơn:
- Quy trình tín dụng cần xây dựng hợp lý hơn, thích hợp với điều kiện xã hội ngày càng phát triển, ngành nghề kinh tế ngày càng đa dạng.