- Mô hình tổ chức quản lý cần đáp ứng được chuyên môn hóa và tiêu chuẩn hóa theo thông lệ quốc tế.
- Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ còn hạn chế, chưa toàn diện, chưa bắt kịp xu thế thị trường, ngành nghề kinh doanh. Để làm tốt được điều đó thì ngoài trình độ cán bộ nhân viên cần được nâng cao thì cần xây dựng mô hình quản lý tín dụng để chuyên môn hóa công việc. Công nghệ thông tin nhằm hỗ trợ quản lý rủi ro tín dụng cũng là một trong những hạng mục được ưu tiên trong quá trình xử lý.
Tóm tắt nội dung Chương 2
Trải qua 18 năm hình thành và phát triển SeABank được biết đến là một ngân hàng thành công và có uy tín trong cộng đồng tài chính ở Việt Nam. Trong nhiều năm qua cùng với việc phát triển ngân hàng bán lẻ, SeABank đang từng bước chuyển mình để đem đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất, đồng thời “kết nối” khách hàng tới một cuộc sống vật chất đầy đủ, sung túc hơn.
Bên cạnh sự phát triển về mặt quy mô cũng như chỉ số kinh doanh tương đố tốt thì tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cao và có xu hướng tăng lên. Nguyên nhân là do công tác quản trị rủi ro chưa đáp ứng được tình hình thực tế, chưa giải quyết được các vấn đề xảy ra trong hoạt động tín dụng. Do đó yêu cầu nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng được đặt ra hết sức bức thiết và là một thách thức thực sự đối với SeABank trong nỗ lực tăng trưởng tín dụng an toàn và hiệu quả.
Trước thực trạng như đã nêu trong chương 2, luận văn sẽ đưa ra định hướng kinh doanh và một số giải pháp cũng như kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng SeABank tại chương 3.
CHƯƠNG III:
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của NHTMCP Đông Nam Á:
3.1.1. Định hướng phát triển chung của ngân hàng:
Chiến lược của SeABank là phát triển thành một ngân hàng bán lẻ đa năng, có dịch vụ tốt và công nghệ hiện đại. Để đạt được mục tiêu đó SeABank đã xác định những định hướng phát triển và hoàn thiện các hoạt động hỗ trợ phục vụ kinh doanh trong thời gian tới. Cụ thể như sau:
- Tăng cường và củng cố hệ thống quản trị nội bộ và hỗ trợ phát triển kinh doanh, tạo nền tảng cho việc mở rộng và phát triển ngân hàng an toàn, bền vững.
- Hoàn thiện công tác chất lượng dịch vụ khách hàng đặc biệt chất lượng của đội ngũ nhân viên kinh doanh, các điểm giao dịch. Xây dựng và hoàn thiện văn hóa bán hàng.
- Xây dựng các chỉ tiêu phát triển khách hàng, phát triển huy động và các sản phẩm huy động là một trọng tâm cơ bản, đảm bảo sự tăng trưởng về số lượng, chất lượng khách hàng và vốn huy động. Tăng cường huy động vốn từ tổ chức kinh tế, đặc biệt là các nguồn vốn lớn, có tính chất ổn định và chi phí hợp lý.
- Phát triển khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt ưu tiên các khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh, đội ngũ quản lý có kinh nghiệm.
- Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ để tăng thu nhập cho ngân hàng, thực hiện chia nhỏ sản phẩm, bán chéo sản phẩm, cung cấp trọn gói sản phẩm cho khách hàng. Tích cực mở rộng mạng lưới và phát triển sản phẩm hướng vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân, chủ động bán chéo sản phẩm dịch vụ cho khách hàng có quan hệ tín dụng.
- Xây dựng và triển khai quy trình quản lý chất lượng dịch vụ SSP, dần dần triển khai trên toàn hệ thống gắn với các mặt nghiệp vụ. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng nhằm thúc đẩy mạnh các chương trình đánh giá và cải tiến chất lượng
hoạt động liên tục. Tập trung xây dựng một chương trình nâng cao chất lượng các quy trình kinh doanh và quy trình quản lý theo hướng phục vụ khách hàng làm trọng tâm.
- Xây dựng chính sách quy hoạch cán bộ, đào tạo đội ngũ cán bộ nguồn cũng như đội ngũ chuyên viên, nhân viên nghiệp vụ. Cải tiến lại chế độ lương thưởng, xây dựng quy trình tuyển chọn các cán bộ có kinh nghiệm từ các chi nhánh để tập trung nguồn lực cho đội ngũ cán bộ nghiệp vụ, chức năng ở Hội sở.
- Hoàn thiện hệ thống quản trị nội bộ, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng tập trung có khả năng đánh giá hiệu quả, lợi nhuận đem lại của từng khách hàng, của từng nhóm khách hàng, từng sản phẩm nhằm giúp cấp quản lý có đầy đủ thông tin trong quá trình ra quyết định kinh doanh.
- Tiếp tục thực hiện triển khai mạng lưới một cách có chọn lọc ở các địa bàn có tiềm năng, đảm bảo nhanh chóng mang lại hiệu quả và giúp tăng cường huy động vốn dân cư trên địa bàn.
Bảng 15: Mục tiêu kinh doanh cơ bản trong năm 2012
Chỉ tiêu (tỷ đồng) | Mục tiêu năm 2012 | |
1 | Tổng tài sản | 120.000 |
2 | Vốn điều lệ | 5.335 |
3 | Huy động vốn từ khách hàng | 87.641 |
4 | Dư nợ tín dụng | 22.980 |
5 | Tỷ lệ nợ xấu (%) | 3 |
6 | Lợi nhuận trước thuế | 1.200 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Tổ Chức Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Seabank:
- Bảng Phân Loại Tỷ Lệ Dư Nợ Quá Hạn Theo Tài Sản Đảm Bảo Của Seabank
- Đánh Giá Các Biện Pháp Nhằm Tăng Cường Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Đã Thực Hiện Tại Nhtm Cổ Phần Đông Nam Á:
- Xây Dựng Bộ Máy Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tập Trung:
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - 12
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - 13
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
(Nguồn:Báo cáo Phòng kế hoạch tổng hợp SeABank)
3.1.2. Nhận định một số khả năng rủi ro tín dụng có thể xảy ra nhiều tại ngân hàng trong tương lai:
Tài sản bảo đảm được coi là phao cứu sinh của hoạt động ngân hàng, bảo đảm ngân hàng có thể thu hồi ít nhất là vốn gốc khi rủi ro khách hàng không trả được nợ xảy ra. Phần lớn tài sản bảo đảm của ngân hàng là quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là nhà đất). Tuy nhiên thực tế hoạt động ngân hàng cho thấy, có muôn ngàn lý do làm cho quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất,
vốn là tài sản bảo đảm trở thành không bảo đảm, khiến khoản nợ xấu của ngân hàng tăng vọt trong thời gian gần đây [19].
Vấn đề thứ nhất: Thẩm định về nhân thân của người tham gia ký kết hợp
đồng thế chấp tài sản.
- Cảnh báo về việc xác định chính xác nhân thân của người tham gia giao kết hợp đồng.
- Cảnh báo về việc xác định người ký kết hợp đồng có đủ năng lực hành vi dân sự.
- Cảnh báo về việc xác định người ký kết hợp đồng có đủ thẩm quyền hay không ?
- Cảnh báo về 07 khả năng rủi ro khi ký hợp đồng với người được ủy quyền thế chấp tài sản.
Vấn đề thứ hai: Thẩm định về tài sản bảo đảm.
Thực tế quy trình cho vay của các ngân hàng được xây dựng khá chặt chẽ và hạn chế hầu hết rủi ro, vấn đề là rủi ro xảy ra thường do quy trình bị bỏ sót hoặc do nhân viên non kém nghiệp vụ không thẩm định, tìm hiểu kỹ lưỡng. Khó khăn và nguy hiểm nhất là rủi ro do đạo đức của cán bộ, nhân viên ngân hàng. Để góp phần tăng cường nhận thức về khoa học pháp lý trong thẩm định hồ sơ giao dịch bảo đảm, phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục, xử lý các rủi ro xảy ra, tác giả xin nêu một số trường hợp cần cảnh báo qua công tác thanh tra trên phạm vi toàn quốc như sau:
- Cảnh báo tài sản bảo đảm ảo hoặc có tài sản thật nhưng không được định giá đúng.
- Cảnh báo tài sản bảo đảm bị rủi ro do biến cố khách quan.
- Cảnh báo rủi ro đến từ chính sách, pháp luật, môi trường kinh doanh.
Vấn đề thứ ba: Xác định tài sản bảo đảm là tài sản chung hay tài sản riêng.
- Cảnh báo khả năng rủi ro khi ký hợp đồng thế chấp tài sản không đủ căn cứ xác lập quyền tài sản chung hoặc riêng của vợ chồng.
- Cảnh báo tài sản bảo đảm là đất cấp cho hộ gia đình nhưng không có đủ thành viên từ 15 tuổi trở lên trong hộ gia đình tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tham gia ký kết hợp đồng thế chấp.
Vấn đề thứ tư: Thẩm định tính hợp pháp của hợp đồng thế chấp
- Cảnh báo rủi ro đến từ các hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ ngân hàng và công chứng viên.
- Cảnh báo rủi ro khi ký hợp đồng thế chấp quyền sở hữu nhà ở.
- Cảnh báo rủi ro khi ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Cảnh báo rủi ro khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Cảnh báo rủi ro về tài sản đang trong thời gian bán đấu giá mà được mang ra thế chấp.
Giải pháp: Hiện nay việc “nắm bắt thời cơ” và “chạy tài sản” của các con nợ ngày càng tinh vi và nhanh chóng, vì vậy để tránh gặp rủi ro đáng tiếc như đã nêu ở trên, tác giả đề xuất chấp hành viên khi ra quyết định giải tỏa kê biên cần thêm điều khoản về hiệu lực thi hành của quyết định: “Quyết định này chỉ có hiệu lực thi hành đối với người bán đấu giá và người trúng đấu giá”. Như vậy mới có thể bảo đảm được quyền lợi của các chủ thể nói chung khi tham gia các giao dịch về tài sản và quyền lợi của ngân hàng nói riêng.
Thực tế giao dịch bảo đảm bằng biện pháp thế chấp đang diễn ra rất sôi động và phong phú nhưng nợ xấu của ngân hàng cũng đang gia tăng chóng mặt trong thời gian gần đây. Nguyên nhân sâu xa của nó là khi thẩm định hồ sơ giao dịch bảo đảm, ngân hàng và công chứng viên đã vi phạm những vấn đề trên.
3.1.3. Định hướng hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của NHTMCP Đông Nam Á:
- Phát triển tín dụng một cách chọn lọc tập trung củng cố các khách hàng truyền thống, cung cấp tín dụng đi đôi với việc bán chéo sản phẩm và các dịch vụ khác của ngân hàng. Phát triển cơ sở khách hàng doanh nghiệp đặc biệt ưu tiên các khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh, đội ngũ quản lý có kinh nghiệm.
- Phát triển sản phẩm tín dụng cho cả hai nhóm đối tượng là khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Đóng góp các sản phẩm chuẩn hóa cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cung cấp các sản phẩm dịch vụ đặc thù cho các khách hàng lớn có nhu cầu đặc biệt...
- Hoàn thiện quy trình, chính sách tín dụng.
- Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng.
- Tăng cường và hoàn thiện chức năng kiểm soát rủi ro bao gồm: Tăng cường chất lượng phân tích và kiểm soát rủi ro tín dụng, kiện toàn bộ máy tổ chức và quy trình nghiệp vụ của bộ phận tái thẩm định tại hội sở, tiến tới mô hình tái thẩm định tập trung hiệu quả và chuyên nghiệp hơn.
3.2. Kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng của một số NHTM khác tại Việt Nam:
3.2.1. Maritime Bank với dự án yêu cầu tối thiểu về Quản lý rủi ro (MR
Risk):
Với Dự án yêu cầu tối thiểu về Quản lý rủi ro, các hoạt động Quản lý rủi ro
tại Maritime Bank đã được hệ thống Kondor+ hỗ trợ để thiết lập và giám sát các hạn mức khác nhau [20].
Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam sẵn sàng tuân thủ ngay khi Thông tư của NHNN về Quản lý rủi ro có hiệu lực, ngày 05/01/2012, tại Hội sở chính (88 Láng Hạ, Hà Nội) sau 6 tháng xây dựng và thực hiện thành công, Maritime Bank đã tổ chức buổi Báo cáo với NHNN về kết quả triển khai Dự án yêu cầu tối thiểu Quản lý rủi ro và áp dụng Quản trị rủi ro trên phần mềm Kondor+.
Kondor+ đã được triển khai từ các đơn vị kinh doanh tại Hội sở chính đến các Khối hỗ trợ và đem lại nhiều tiện ích trên phương diện Quản lý rủi ro. Phần mềm này giúp giảm thiểu rủi ro hoạt động phát sinh từ công việc thủ công bằng việc tự động kiểm soát các hạn mức, tự động quản lý trạng thái online, tự động tính toán lãi lỗ tạm tính, tự động quản lý dòng tiền... Với Kondor+ hệ thống sẽ tự động kiểm tra hạn mức được thiết lập trên KGR và MLS trước khi đơn vị kinh doanh duyệt giao dịch. Kondor+ cũng khắc phục được những nhược điểm đã tồn tại trước đây như: Kiểm tra tự động sự bất thường trong giá giao dịch so với giá quy định khi sự chênh lệch này vượt quá mức chịu đựng cho phép, lập sẵn các báo cáo quản lý hạn mức, cảnh báo các trường hợp vượt hạn mức và không có hạn mức... Từ những cảnh báo này Ngân hàng có thể đưa ra các quyết định thức thời với từng giao dịch, đảm bảo sự an toàn.
3.2.2. BIDV xây dựng khung quản lý tín dụng:
Ernst & Young sẽ cùng BIDV xây dựng lộ trình triển khai hệ thống quản lý rủi ro tín dụng theo đúng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, nhất là các chuẩn mực theo yêu cầu Basel II [21].
Trong khuôn khổ của dự án Ernst & Young sẽ cùng BIDV đánh giá hiện trạng tổng thể về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng trên cấp độ danh mục, các công cụ hỗ trợ quản lý danh mục tín dụng, mô hình vốn kinh tế các dấu hiệu cảnh báo sớm và kiểm tra khả năng chịu đựng của danh mục, hệ thống báo cáo quản trị.
Trên cơ sở đó Ernst & Young sẽ cùng BIDV xây dựng lộ trình triển khai hệ thống quản lý rủi ro tín dụng theo đúng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, nhất là các chuẩn mực theo yêu cầu Basel II. Theo Ernst & Young, BIDV là NHTM đầu tiên ở Việt Nam triển khai dự án này. Tiến tới xây dựng khung quản trị rủi ro tín dụng.
3.3. Các giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng của NHTMCP
Đông Nam Á:
NHTM Việt Nam đã và đang có nhiều thay đổi quan trọng trong công tác quản lý rủi ro tín dụng, đảm bảo hoạt động độc lập của NHTM là yếu tố quan trọng để thực hiện kỷ luật tín dụng. Từ những hạn chế và nguyên nhân đã được phân tích trong chương II, để quản trị rủi ro tín dụng được hiệu quả thì các giải pháp tăng cường rủi ro tín dụng tại SeABank cần tập trung vào những điều sau:
3.3.1. Hoàn thiện quy trình tín dụng:
Căn cứ: Giải pháp này là do quy trình tín dụng chưa phù hợp, chính sách tín dụng chưa bắt kịp với sự phát triển của nền kinh tế. Cần xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng toàn cầu phải theo Ủy ban BASEL về giám sát ngân hàng: Là một ủy ban gồm các chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập vào năm 1975 bởi các Thống đốc ngân hàng Trung Ương của nhóm G10 (Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Sỹ, Anh, Mỹ).
Đối tượng: Quy định về bộ máy, thẩm quyền và một số vấn đề liên quan đến hoạt động phê duyệt tại SeABank (Bao gồm việc cấp tín dụng đối với khách hàng là cá nhân và các khách hàng doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng)
Phạm vi: Áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống.
Lộ trình thực hiện: Bắt đầu áp dụng năm 2014