vực thực hành. Vấn đề có thể là nhiệm vụ vận dụng tri thức vào các tình huống thực tế đa dạng mà SV chưa iết hoặc phải giải thích một hiện tượng tâm lí, tìm tòi, lí giải các nguyên nhân của một hiện tượng tâm lí, hoặc nêu ý kiến, quan điểm, thái độ của bản thân, quyết định về một tình huống thực tế đòi hỏi phải vận dụng sáng tạo tri thức TLHDL.
- Bài tập thực hành TLHDL gần gũi với kinh nghiệm của người học, càng chứa đựng những tình huống gần gũi thực tế phong phú, đa dạng càng có tác dụng kích thích người học tích cực tham gia giải quyết một cách sáng tạo [82]. Bài tập thực hành xa lạ với kinh nghiệm của người học thì không có tính vấn đề, không kích thích, lôi cuốn họ quan tâm giải quyết.
- Bài tập thực hành TLHDL không mang tính tái hiện đơn thuần, chỉ cần người học nhớ, hiểu, s dụng theo mẫu. Mà cần có tính ơristic, kích thích sự tìm tòi, phát hiện của người học.
- Việc lựa chọn, thiết kế, xây dựng bài tập thực hành có nhiều hình thức khác nhau, nhưng thông thường một ài tập thực hành được cấu trúc g m 3 yếu tố cơ ản sau: 1/ Một ngữ cảnh thật; 2/ Nội dung thông tin và dữ kiện; 3/
Một kết thúc mở chứa đựng vấn đề, gắn với nội dung rèn luyện các KNHT làm nền tảng để hình thành và phát triển năng lực tự học.
3.3.1.2. Các nguyên tắc xây dựng bài tập
Theo lí luận dạy học hiện đại [49], có 3 nguyên tắc chủ yếu nhất trong dạy học: 1/ Tương tác; 2/ Tham gia và hợp tác; 3/ Tính vấn đề của dạy học. Từ 3 nguyên tắc này và ản chất của tự học, có thể xác định các nguy n t c cơ bản khi thi t k bài tập trong gi học th c hành ể phát triển năng l c t học nh sau.
a) hải l a chọn hoặc thi t k các bài tập ph h p v i trình ộ hiểu bi t và kinh nghiệm s ng của S
Việc học tập chỉ đạt được hiệu quả cao khi người học tham gia một cách tích cực, chủ động trong quá trình học tập, khi dựa vào chính những kinh nghiệm và kiến thức của ản thân cùng với sự hỗ trợ của GV để chuyển đổi và cá nhân hóa những kiến thức tiếp nhận.
Trong quá trình giải quyết các ài tập thực hành, SV được trực tiếp làm việc với các đối tượng và các vấn đề của thực tiễn có liên quan đến kinh nghiệm của ản thân, do đó có thể phát triển các kĩ năng vận dụng kinh nghiệm của mình và người khác trong học tập và điều đó giúp cho SV có được những kinh nghiệm giáo dục của nghề nghiệp trong tương lai. ài tập thực hành còn khuyến khích SV học tập một cách độc lập, được vận dụng kiến thức, r n luyện các kĩ năng và có ý thức tự giác, trách nhiệm hơn đối với việc học của mình.
ài tập thực hành TLHDL nhấn mạnh vào khả năng GQVĐ và ra quyết định của SV; nhấn mạnh đến phương pháp học của SV. Học tập qua ài tập thực hành đòi hỏi SV phải chuẩn ị kĩ lưỡng cả trước và trong khi học, SV phải trực tiếp làm việc, như thế họ được trải nghiệm và tích lũy kinh nghiệm tốt hơn. Học tập qua ài tập thực hành TLH L ao g m: hoạt động học tập của SV thông qua vận dụng kiến thức TLH L để giải quyết các vấn đề thực tế trong hoạt động du lịch nhằm thực hiện các nhiệm vụ học tập và phát triển năng lực tự học.
b) Phải h ng n việc rèn luyện các KNHT cơ bản: i p nhận thông tin học tập; n tập; ánh giá.
Học tập qua ài tập thực hành TLH L tạo cơ hội cho SV được phát triển toàn diện các kĩ năng học tập như: Tiếp nhận thông tin học tập; vận dụng kiến thức x lí các tình huống thực tế; giao tiếp và làm việc theo nhóm; ôn tập; tranh luận, đưa ra luận điểm và ảo vệ ý kiến; năng lực tư duy phê phán, phản iện; đánh giá và tự đánh giá.
Hướng dẫn SV học tập qua ài tập thực hành TLH L trong thời gian SV tự học hoặc trong các giờ thực hành trên lớp có thể mang lại những ưu điểm nổi trội như: Tăng tính thực tiễn của môn học; nâng cao tính chủ động, sáng tạo và hứng thú của SV; cung cấp kinh nghiệm, cách nhìn và giải pháp mới cho cả GV và SV.
c) hải tổ chức c các hoạt ộng nhóm, hoạt ộng cá nhân và các t ơng tác c n thi t trong quá trình học tập.
Bài tập thực hành TLH L ao g m các loại khác nhau, như ài tập chứa đựng tình huống nghịch lí; ài tập chứa đựng tình huống lựa chọn; ài tập chứa đựng tình huống “Tại sao”; ài tập chứa đựng tình huống thực tế đòi hỏi tìm ra các giải pháp và dùng kiến thức TLH L để giải quyết; ài tập đòi hỏi phải phát iểu ý kiến, đánh giá; ài tập đòi hỏi vận dụng công cụ đo đạc, thực nghiệm để tìm hiểu hiện tượng tâm lí của du khách và rút ra kết luận cần thiết v.v Được dàn dựng từ những hoạt động mang tính chất cá nhân diễn ra trong thời gian ngắn, cho đến hoạt động nhóm diễn ra trong khoảng thời gian dài hơn. Thực hiện ài tập thực hành TLH L có thể diễn ra trong một tiết học, một ài học. Các hoạt động học tập qua ài tập thực hành có thể diễn ra trong vài ngày thậm chí đến vài tuần.
d) hải tổ chức c học tập qua nghi n cứu ộc lập và t học
Hướng dẫn học tập qua ài tập thực hành TLH L thực chất là giúp SV học theo kiểu nghiên cứu, trải nghiệm, hợp tác và mang cả tính cá thể, phân hóa. Vì vậy, SV phải dành thêm thời gian tự học, tự lực nghiên cứu để chuẩn
ị trước những yêu cầu do GV đặt ra trong các giờ học thực hành.
Trong quá trình hướng dẫn học tập qua ài tập thực hành TLH L, GV cần lựa chọn, vận dụng các chiến lược, phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp. Tổ chức các hoạt động học tập nhằm phát huy khả năng nghiên cứu độc lập, làm việc theo nhóm hợp tác và tự học của SV.
3.3.2. ướng d n học tập qua thực hiện các bài tập
3.3.2.1. Giao bài tập cá nhân để thực hiện trong quĩ thời gian tự học
- Trước, trong và sau mỗi chương GV giao ài tập và thời gian hoàn thành cho SV. SV tự nghiên cứu tài liệu để giải quyết ài tập trong giờ tự học.
- Hướng dẫn SV thực hiện ài tập theo các ước sau:
a) c 1: ghi n cứu bài tập
Phân tích ài tập thực hành, nhận định loại ài tập thực hành, phân tích và xác định các dữ kiện đã cho và yêu cầu phải giải quyết, các thao tác, hành động cần thiết để giải từng loại ài tập thực hành, tìm mối liên hệ giữa yêu cầu của ài tập và các điều kiện đã cho.
b) c 2: ập k hoạch giải bài tập
Các thành phần chính của ản kế hoạch giải ài tập thực hành ao g m: Thời gian, nội dung công việc, iện pháp/kĩ thuật, trình tự thực hiện, các tài liệu tham khảo, sản phẩm.
c) c 3: Ti n hành giải bài tập
Đây là ước SV tự lực vận dụng tri thức, các thao tác, hành động để giải quyết các yêu cầu của ài tập.
d) c 4: Kiểm tra k t quả (sản phẩm)
SV cần rà soát, cần tiến hành kiểm tra, xem x t kết quả giải ài tập thực hành để có những ổ sung, chỉnh s a và hoàn thiện sản phẩm trước khi áo cáo trước lớp và GV.
3.3.2.2. Giao bài tập nhóm trong quĩ thời gian học thực hành
a) c 1: hia nhóm, giao nhiệm vụ.
Trong giờ thực hành GV chia lớp thành các nhóm khác nhau, quy mô nhóm từ 6 - 8 SV với học lực và giới tính khác nhau, c một nhóm trưởng để điều hành hoạt động của nhóm.
GV chuẩn ị phiếu hướng dẫn học tập thể hiện đầy đủ nội dung ài tập thực hành, các yêu cầu cần giải quyết, thời gian hoàn thành và giao các phiếu học tập cho các nhóm thực hiện.
b) c 2: hảo luận v nội dung và cách giải quy t bài tập
Xác định những dữ liệu và phản ứng cá nhân về ài tập thực hành, đ ng thời tổ chức thảo luận, làm việc theo nhóm, so sánh các phương án giải quyết
ài tập và để đi đến quyết định lựa chọn phương án phù hợp nhất cho quá trình giải quyết ài tập.
Để khuyến khích sự tham gia tích cực của SV vào các hoạt động học tập, cần tạo một khoảng thời gian phù hợp để SV có sự chuẩn ị cá nhân. Sau chuẩn ị cá nhân có thể tiến hành thảo luận phản h i với nhóm lớn hơn. Nếu nhóm có trên 6 người thì nên chia nhỏ thành 2 nhóm nhỏ hoặc chia thành từng cặp để thảo luận. Sau đó là áo cáo phản h i trước nhóm lớn.
Hãy ắt đầu với những vấn đề đặt ra trong ài tập thực hành đã được mọi người phát triển theo hướng cá nhân hóa. Đây là ngu n ý tưởng và phát hiện phong phú. Sau khi các vấn đề, ý tưởng đã được gắn kết thì tiến đến chia sẻ các suy ngẫm. Sau đó, cho SV thảo luận những câu hỏi mà người trình ày đã mang lại.
c) c 3: tổng k t, nhận xét, h ng dẫn S cách thức, i u kiện giải quy t bài tập.
GV chỉ định một SV đại diện trình ày ý kiến của nhóm về cách giải quyết ài tập thực hành, các nhóm khác nhận x t, ổ sung. GV kết luận và chỉ ra cách giải quyết ài tập. Trên cơ sở hướng dẫn của GV, mỗi nhóm điều chỉnh, ổ sung, so sánh các phương án giải quyết và quyết định phương án giải quyết cuối cùng cho vấn đề thực hành của nhóm mình.
3.3.3. Đánh giá sản ph m học tập
3.3.3.1. Giảng viên đánh giá
Xác định chuẩn đánh giá sản phẩm học tập qua các tiêu chuẩn và tiêu chí phù hợp, trong đó chú trọng tới việc hình thành và phát triển năng lực tự học của SV thông qua hình thành các kĩ năng học tập và thái độ học tập của người học.
3.3.3.2. Sinh viên tự đánh giá
Hoạt động này do người học thực hiện chủ yếu nhằm nhận thức rõ kết quả học tập và trải nghiệm thành công cũng như thiếu sót của mình. Đây là yếu tố động viên rất mạnh mẽ quá trình học tập, nhất là tính tích cực học tập. Việc đánh giá phải hướng vào hành vi và kết quả học tập, chứ không chỉ hướng vào thái độ và tính cách của mỗi người. Từ kết quả đánh giá và những kinh nghiệm sau đánh giá, người học cần thực hiện hoạt động ổ sung có tác dụng luyện tập, r n kĩ năng và củng cố tri thức, nhờ đó mà quá trình và kết quả học tập được người học nhìn nhận với cái nhìn mới mẻ, đầy đủ và hoàn thiện hơn.
3.3.4. í d minh hoạ
Tương ứng với những ài tập cụ thể, GV có thể hướng dẫn SV thực hành những vấn đề sau đây. Những ài tập thực hành này hỗ trợ đắc lực cho học tập TLHDL nói chung và trực tiếp giúp SV r n luyện các KNHT - một trong những thành phần cơ ản và quan trọng của năng lực tự học.
* í dụ 1
Bài tập th c hành: “Soạn thảo bảng hỏi nh m tìm hiểu mức ộ thoả m n của khách du lịch i v i sản phẩm l u trú, ăn u ng, ch ơng trình du lịch của công ty du lịch tại à ội”.
1 ng dẫn S giải bài tập th c hành trong th i gian t học
a) c 1: ghi n cứu bài tập
Đây là loại ài tập vận dụng tri thức về phương pháp nghiên cứu tâm lí trong du lịch, cụ thể là s dụng kĩ thuật ảng hỏi để khảo sát mức độ thoả mãn của khách du lịch đối với các dịch vụ do nhà kinh doanh du lịch cung ứng.
ài tập đã cung cấp các dữ kiện, như: Thu thập các thông tin phản h i của khách du lịch trước các dịch vụ họ đã tiêu dùng và yêu cầu thiết kế ảng hỏi để thu thập những dữ liệu này. Trong quá trình thực hiện ài tập SV phải thực hiện các thao tác, hành động, như: Phân tích đặc điểm tâm lí của khách du lịch, thiết kế ảng hỏi (cấu trúc, hình thức, nội dung .
b) c 2: ập k hoạch giải bài tập
Cấu trúc, nội dung của ản kế hoạch giải ài tập được mô tả trong ảng dưới đây.
Thời gian | Nội dung công việc | iện pháp kĩ thuật | Tài liệu tham khảo | Sản phẩm | |
1 | 12/5/2015 | Thiết kế các loại câu hỏi để thu thập thông tin về mức độ hài lòng của khách du lịch đối với các sản phẩm và dịch vụ họ s dụng | S dụng các loại câu hỏi đóng, câu hỏi nhiều lựa chọn | Vũ Cao Đàm (2002). h ơng pháp luận nghiên cứu khoa học. NXB Khoa học-Kĩ thuật, Hà Nội. | Hệ thống câu hỏi về mức độ hài lòng của khách L đối với các sản phẩm và dịch vụ |
2 | . | . | . | ||
3 | . |
Có thể bạn quan tâm!
- Dạy học Tâm lí học du lịch ở đại học hướng vào phát triển năng lực tự học cho sinh viên - 13
- Dạy học Tâm lí học du lịch ở đại học hướng vào phát triển năng lực tự học cho sinh viên - 14
- Hướng Dẫn Học Tập Qua Các Bài Tập Thực Hành Tâm Lí Học Du Lịch
- Hướng Dẫn Và Khuyến Khích Tự Học Qua Đề Tài Nghiên Cứu Tâm Lí Học Du Lịch
- M C Đích, Qui Mô, Địa Bàn Và Đối Tượng Thực Nghiệm
- So Sánh Đầu Vào Của Nhóm Tn Và Nhóm Đc
Xem toàn bộ 278 trang tài liệu này.
c) c 3: i n hành giải bài tập
Trên cơ sở những dữ liệu đã thu thập, SV tiến hành thiết kế ảng hỏi theo cấu trúc: 1/Tên phiếu điều tra; 2/ lời mở đầu; 3/ thông tin khách du lịch; 4/ nội dung điều tra; 5/ lời cảm ơn.
d c 4: Kiểm tra k t quả (sản phẩm)
Đây là ước SV rà soát và hoàn thiện tất cả các công đoạn trong quá trình thực hành. Sản phẩm của ài tập này là ảng hỏi dùng thu thập thông tin về mức độ hài lòng của khách du lịch sau khi s dụng các dịch vụ được cung ứng.
2 ánh giá sản phẩm học tập
* GV đánh giá
- Sản phẩm học tập: Phiếu khảo sát
- Thang đánh giá: 04 mức (Tốt; Khá; Trung ình; Không đạt
- Tiêu chí đánh giá:
+ Cấu trúc: đảm ảo đầy đủ các thành phần của mẫu phiếu điều tra
+ Nội dung: s dụng các loại câu hỏi đa dạng, có thể thu thập được thông tin thực tế.
* SV tự đánh giá
Đánh giá tính tích cực trong học tập và r n luyện, mức độ vận dụng kiến thức kĩ thuật thiết kế ảng hỏi vào giải quyết ài tập thực hành, những thành công và thất ại trong quá trình thực hành, như: quá trình thu thập thông tin, tư liệu; lựa chọn các loại câu hỏi; kĩ thuật thiết kế câu hỏi; xác định và thiết kế các thành phần cấu trúc của phiếu điều tra.
*) í dụ 2
ài tập: “ h c hành các nội dung chính trong các b c phục vụ ng i ti u d ng du lịch (du khách)”
1/ Hướng dẫn SV giải ài tập thực hành theo nhóm trong giờ học thực
hành
a) c 1: hia nhóm và giao nhiệm vụ
- GV chia lớp thành các nhóm nhỏ với số lượng 8 SV/nhóm, các thành
viên trong nhóm có học lực và giới tính khác nhau. Mỗi nhóm c một SV làm nhóm trưởng để điều hành hoạt động của nhóm.
- ài tập thực hành của nhóm được GV chuẩn ị dưới hình thức phiếu học tập và chuyển đến các nhóm. Phiếu học tập được thiết kế theo mẫu sau.