chí và phát thanh truyền hình có sự phát triển về mạng lưới, đổi mới và nâng cao chất lượng nội dung chương trình. Công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long và các di tích lịch sử, văn hoá, danh thắng được quan tâm đầu tư. Các hoạt động văn hoá thông tin đã góp phần quan trọng tạo ra môi trường để phát triển kinh tế xã hội nhất là các ngành du lịch và dịch vụ.
Công tác giáo dục và đào tạo có những chuyển biến tích cực, quy mô trường lớp phát triển đa dạng, số người đi học ở các cấp học, ngành học đều tăng. Đội ngũ giáo viên được tăng cường và chuẩn hoá. Chất lượng dạy và học không ngừng được nâng cao. Công tác xã hội hoá giáo dục có sự tham gia tích cực của các thành phần kinh tế. Hệ thống các trường lớp dân lập phát triển, hệ thống trường đào tạo nghề, các trung tâm đào tạo và giới thiệu việc làm được sắp xếp, củng cố, nâng cấp đã đáp ứng tốt nhu cầu dạy và học nghề, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề lên 21,2%. Ngân sách đầu tư cho sự nghiệp giáo dục tăng bình quân 14%/năm và chiếm 17% tổng chi ngân sách hàng năm. Bằng nhiều nguồn vốn, đã đầu tư xây dựng mới trên 1000 phòng học cao tầng và kiên cố nhằm phục vụ giáo viên và học sinh.
Trong vòng 5 năm từ 2000 đến 2005, bình quân mỗi năm Quảng Ninh giải quyết việc làm cho 2,1 vạn lao động, đã đưa gần 2500 lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI QUẢNG NINH
Có thể nói, sau 16 năm đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, Quảng Ninh đã thu được những kết quả quan trọng( mở rộng và tăng vốn đầu tư phát triển, tăng năng lực sản xuất, tạo nhiều việc làm cho người lao động, thúc đẩy nhanh quá trình đổi mới thiết bị, công nghệ và quản lý sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng nguồn thu cho ngân sách,...). Để thu được những thành quả đó, ngay từ những năm đầu của thời kỳ đổi mới. Tỉnh uỷ và UBND tỉnh đã xác định rõ lợi thế so sánh, xu hướng phát triển kinh tế quốc tế và khẳng định thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh.
2.2.1. Tình hình cấp giấy phép các dự án đầu tư trực tiếp nuớc ngoài
Có thể nói hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Quảng Ninh là một trong những hoạt động kinh tế sôi động và được các cấp các ngành có sự quan tâm đặc biệt. Trong giai đoạn 1990 - 2005 trên địa bàn tỉnh đã có 117 dự đầu tư trực tiếp nước được cấp giấy phép với tổng vốn đăng ký là 1.268.711.845 USD, Tính trung bình, mỗi năm có 8 dự án được cấp giấy phép với tổng vốn đăng ký bình quân là 84.580.789 USD/năm. Quy mô bình quân mỗi dự án đầu tư được cấp giấy phép trong thời kỳ này là 10.843.690 USD/dự án.
Tình hình cấp giấy phép đầu tư trên địa bàn tỉnh qua các năm như sau:
Bảng 2.1. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép trên địa bàn Quảng Ninh 1990-2005
(tính cả những dự án đã hết hiệu lực pháp lý)
Cấp mới | Điều chỉnh | Tổng vốn thu hút(USD) | |||
Dự án | Vốn đăng ký(USD) | Dự án | Vốn đăng ký (USD) | ||
1990 | 2 | 1.710.000 | 0 | 0 | 1.710.000 |
1991 | 1 | 30.000.000 | 30.000.000 | ||
1992 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
1993 | 5 | 9.871.548 | 0 | 0 | 9.871.548 |
1994 | 3 | 59.000.000 | 0 | 0 | 59.000.000 |
1995 | 8 | 39.127.000 | 1 | 909.871 | 40.036.817 |
1996 | 6 | 364.571.023 | 3 | 13.660.000 | 378.231.023 |
1997 | 6 | 290.788.962 | 1 | 13.100.000 | 303.888.962 |
1998 | 6 | 61.683.000 | 3 | 3.071.035 | 64.754.035 |
1999 | 8 | 16.200.000 | 4 | 10.875.752 | 27.075.752 |
2000 | 5 | 5.550.000 | 1 | 2.500.000 | 8.050.000 |
2001 | 9 | 9.564.830 | 3 | 20.088.578 | 29.653.408 |
2002 | 14 | 41.092.400 | 6 | 26.726.000 | 67.818.400 |
2003 | 15 | 42.750.000 | 2 | 30.802.000 | 73.552.000 |
2004 | 11 | 80.134.900 | 4 | 14.750.000 | 94.884.900 |
2005 | 18 | 63.385.000 | 8 | 16.800.000 | 80.185.000 |
Cộng | 117 | 1.115.428.663 | 32 | 153.283.182 | 1.268.711.845 |
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Cấu Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Theo Nghành1988-2005
- Kinh Nghiệm Thu Hút Fdi Của Thành Phố Hải Phòng
- Lợi Thế Của Quảng Ninh Trong Vấn Đề Thu Hút Nguồn Vốn Fdi
- Tình Hình Đầu Tư Fdi Vào Lĩnh Vực Du Lịch - Dịch Vụ Giai Đoạn 1993-2005
- Kết Quả Thu Hút Fdi Theo Ngành Đầu Tư Tại Địa Bàn Hạ Long
- Kết Qủa Thu Hút Vốn Fdi Theo Ngành Tại Địa Bàn Móng Cái
Xem toàn bộ 138 trang tài liệu này.
Nguồn: Ban quản lý các khu công nghiệp và đầu tư nước ngoài tỉnh Quảng Ninh
Có thể nói hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Quảng Ninh là một trong lĩnh vực mới mẻ, mặc dù có sự khởi đầu chậm hơn so với một số địa phương khác nhưng 16 năm qua được sự quan tâm của Đảng và Chính phủ đặc biệt
là sự nỗ lực của lãnh đạo Tỉnh, Quảng Ninh đã từng bước khẳng định được vị trí của mình trong việc thu hút dòng vốn FDI, góp phần thúc đẩy thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Nhà nước.
Qua bảng số liệu 2.1 ta có thể thấy rằng hoạt động thu hút FDI ở Quảng Ninh có tốc độ phát triển tương đối nhanh. Giai đoạn (1990-1995) đây là thời kỳ xuất phát điểm, còn thiếu kinh nghiệm và còn nhiều hạn chế về yếu tố con người, công tác tuyên truyền và vận động đầu tư chưa được quan tâm đúng mực, do vậy trong giai đoạn này Quảng Ninh chỉ cấp giấy phép cho được 19 dự án với tổng số vốn đăng ký đầu tư là 140.618.365 USD ( chiếm 16,23% tổng số dự án và 11,08% so với tổng số vốn đăng ký đầu tư tính đến cuối năm 2005). Giai đoạn 1996 -2000 Quảng Ninh đã cấp giấy phép cho 31 dự án với tổng số vốn đầu tư là 781.999.772 USD ( chiếm 26,49% số dự án và chiếm 61,64% so với tổng số vốn đăng ký đầu tư tính đến cuối năm 2005). Ta thấy rằng giai đoạn này hoạt động thu hút FDI tại Quảng Ninh có những bước tiến bộ vượt bậc, mức thu hút nguồn FDI bình quân trên 6 dự án và 156 triệu USD/ năm. Giai đoạn (2001-2005) đã có 67 dự án được cấp phép với tổng số vốn đăng ký đầu tư là 346.093.708 USD ( chiếm 57,26% số dự án và chiếm 27,28% so với tổng số vốn đăng ký đầu tư tính đến cuối năm 2005). Mặc dù giai đoạn này có tổng số dự án lớn hơn hai lần so với giai đoạn (1995-2000) nhưng về tổng số vốn thu hút thì chỉ bằng một nửa, nguyên nhân chủ yếu là do các dự án trong giai đoạn này chủ yếu có quy mô đầu tư nhỏ.
Như vậy qua ba thời kỳ 1990 - 1995, 1996 - 2000, 2001 - 2005, cho ta thấy số dự án được cấp phép không ngừng tăng lên, trung bình 8 dự án được cấp phép / năm. Trong 117 dự án được cấp phép tính đến cuối năm 2005 thì đã có 41 dự án bị rút giấy phép và hết thời gian hoạt động, tính hết ngày 31/12/2005 thì Quảng Ninh còn 76 dự án còn hiệu lực pháp lý với tổng số vốn đăng ký đầu tư là 513.770.023 USD, Trong đó vốn đầu tư thực hiện là 311.636.732 USD chiếm 60,65% trên tổng vốn đăng ký.
Bảng 2.2. Kết quả Vốn FDI Thực hiện Trên tổng vốn FDI đầu tư đăng ký
1990-1999 | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | |
Vốn đầu tư (USD) | 914.568.137 | 8.050.000 | 29.653.408 | 67.818.400 | 73.552.000 | 94.884.900 | 80.185.000 |
Vốn đầu tư thực hiện(USD) | 160.000.000 | 1.500.000 | 17.000.000 | 3.000.000 | 25.000.000 | 40.000.000 | 60.200.000 |
Nguồn:Ban quản lý các khu công nghiệp và đầu tư nước ngoài tỉnh Quảng Ninh Về tình hình thực hiện các dự án được cấp giấy phép đầu tư trong tổng số 1.268.711.845 USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài dăng ký đầu tư thì vốn đầu tư thực hiện được được là 306.700.000 USD chiếm 24,17% tổng vốn đăng ký đầu tư,
đây là tỷ lệ tương đối thấp .
2.2.2. Cơ cấu đối tác đầu tư
Tính đến hết năm 2005, có các Công ty và nhà đầu tư của 13 quốc gia và vùng lãnh thổ tiến hành các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Trong đó, các nhà đầu tư Châu Á ( Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore, Indonesia, Malaysia) chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn đầu tư ( 443.385.123 USD tương ứng 86,30% ). Còn lại là các nhà đầu tư từ Châu Âu , Châu Mỹ (Ba Lan, Canada,, Nga, Pháp, Mỹ) với tổng số vốn đầu tư là 70.384.900 USD chiếm 13,67%. Quốc gia tiến hành đầu tư trực tiếp vào Quảng Ninh nhiều nhất là Trung Quốc với tổng số vốn đầu tư là 189.919.918 USD chiếm 36,966% tổng vốn đầu tư, đứng thứ hai là Singapore với tổng số vốn đầu tư là 57.430.388 chiếm 11,8%, nước đứng thứ ba là Hàn Quốc với tổng số vốn đầu tư là 50.700.000 USD chiếm 9,87% và thứ tư là Đài Loan. Các nhà đầu tư Châu Á cũng là những nhà đầu tư vào Việt Nam nhiều nhất. Tình hình này phản ánh mức độ hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào khu vực một cách nhanh chóng và mạnh mẽ.
Các nhà đầu tư Mỹ là các nhà đầu tư nước ngoài vào Quảng Ninh muộn nhất trong số 13 quốc gia. Điều này là tất yếu bởi lẽ các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của Mỹ vào Việt Nam chỉ được bắt đầu khi Mỹ xoá bỏ chính sách cấm vận với Việt Nam và hiệp định thương mại Việt - Mỹ được ký kết năm 1995 và đặc biệt là việc Việc Việt Nam gia nhập WTO trong thời gian tới.
Bảng 2.3. Đầu tư nước ngoài tại Quảng Ninh theo nước đầu tư
( tính đến hết tháng 12 năm 2005- chỉ tính những dự án còn hiệu lực)
Nước đầu tư | Số dự án | Tổng vốn đầu tư(USD) | Tỷ lệ(%) | |
1 | Trung Quốc | 39 | 189.919.918 | 36,96 |
2 | Singapore | 1 | 57.430.388 | 11,18 |
3 | Hàn Quốc | 8 | 50.700.000 | 9,87 |
4 | Đài Loan | 7 | 47.775.000 | 9,3 |
5 | Malaysia | 1 | 42.300.000 | 8,23 |
6 | Indonesia | 1 | 30.000.000 | 5,84 |
7 | Mỹ | 3 | 25.500.000 | 4,96 |
8 | Nga | 3 | 17.434.900 | 3,39 |
9 | Thái Lan | 2 | 16.000.000 | 3,11 |
10 | Canada | 4 | 13.050.000 | 2,54 |
11 | Ba Lan | 1 | 11.000.000 | 2,14 |
12 | Nhật | 4 | 9.259.817 | 1,8 |
13 | Pháp | 2 | 3.400.000 | 0,68 |
Tổng | 13 | 76 | 513.770.023 | 100 |
Nguồn: Ban quản lý các khu công nghiệp và đầu tư nước ngoài tỉnh Quảng Ninh
2.2.3. Cơ cấu ngành của các dự đầu tư trực tiếp nước ngoài
Xem xét một cách tổng thể, cơ cấu ngành của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Quảng Ninh trong giai đoạn 1990 -2005 có sự lệch khá lớn giữa ngành Nông lâm ngư nghiệp với hai ngành còn lại.
Bảng 2.4. Cơ cấu ngành của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai
đoạn 1990 - 2005
( tính đến hết tháng 12 năm 2005- chỉ tính những dự án còn hiệu lực)
Dự án | Vốn đầu tư | |||
Số dự án | Tỷ trọng (%) | Số vốn (triệu USD) | Tỷ trọng (%) | |
Công nghiệp | 30 | 39,47 | 203.246.675 | 39,57 |
Du Lịch-Dịch vụ | 32 | 42,11 | 287.048.348 | 55,87 |
Nông Lâm Ngư | 14 | 18,42 | 23.475.000 | 4,56 |
Tổng | 76 | 100.00 | 513.770.023 | 100.00 |
Nguồn: Ban quản lý các khu công nghiệp và đầu tư nước ngoài tỉnh Quảng Ninh
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu ngành đầu tư FDI tại Quảng Ninh
4.56%
Công nghiệp Du lịch, dịch vụ
Nông, lâm ngư nghiệp
39.57%
55.87%
Nguồn: Ban quản lý các khu công nghiệp và đầu tư nước ngoài tỉnh Quảng Ninh
Trong các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Quảng Ninh, ngành du lịch- dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất (42,1% tổng số dự án và 56,5% tổng vốn đăng ký), tiếp đó là ngành công nghiệp (39,47% tổng số dự án và 39,50% tổng vốn đăng ký) và chiếm tỷ trọng nhỏ nhất là ngành nông lâm ngư (18,42% tổng số dự án và 4,57% tổng vốn đăng ký). Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài như vậy tương đối phù hợp với mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, từng bước hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp.
Trong ngành công nghiệp, nổi bật nhất là dự án khai thác than , sản xuất bột mỳ, sản xuất dầu thực vật. Hiện nay, tại Quảng Ninh có 1 dự án khai thác than với vốn đầu tư 30 triệu USD.
Trên đây là những đánh giá một cách tổng quát về cơ cấu ngành trong toàn bộ giai đoạn 1990 - 2005. Tiếp sau đây ta đi vào phân tích cụ thể thực trạng thu hút vốn đầu tư FDI vào từng ngành cụ thể như sau:
* Lĩnh vực công nghiệp
Quảng Ninh là một tỉnh có nhiều điều kiện cho các ngành công nghiệp phát triển. Các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn cả về số dự án và và cơ cấu vốn đầu tư.
Thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.5. Các dự án FDI đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp giai đoạn 1991-2005
( tính đến hết tháng 12 năm 2005- chỉ tính những dự án còn hiệu lực)
TT | Tên dự án | Vốn đầu tư (USD) | |
1991 | 1 | HĐHTKD khai thác than Uông Thượng | 30.000.000 |
1993 | 2 | HĐHTKD sản xuất vật liệu lọc nước | 2.059.817 |
1994 | 3 | CTLD sản xuất Bột mỳ Vimaflour | 42.300.000 |
1996 | 4 | Công ty Dầu thực vật Cái Lân | 57.430.388 |
1997 | 5 | CTLD sản xuất thiết bị điện lực Vina-Takaoka | 10.300.000 |
2000 | 6 | CT TNHH Tam Hoàn Việt Nam | 500.000 |
2001 | 7 | CT TNHH Liên doanh Tiến Quốc | 350.000 |
8 | Công ty cao su Mã Thái | 576.470 | |
9 | CT Khoa học kỹ thuậtCao su Viễn Động Việt Nam | 1.380.000 | |
2002 | 10 | CTLD Bắc Vĩ | 1.500.000 |
11 | CT Đầu tư và thương mại Hoàn Cầu | 1.550.000 | |
2003 | 12 | CT TNHH VTN - Quality | 3.000.000 |
13 | CT TNHH công nghiệp cao su Tân Quang | 1.100.000 | |
14 | CT TNHH chế biến cao su Đông Bảo | 1.500.000 | |
15 | Công ty Everbest Việt Nam Limited | 7.500.000 | |
16 | Công ty KHKT cao su Thái Phát | 2.500.000 | |
17 | Công ty tập đoàn PCCC Bình An | 2.500.000 | |
18 | Công ty cao su Triệu Nghiệp | 1.200.000 | |
19 | Công ty nến cao cấp AIDI Việt Nam | 3.500.000 | |
2004 | 20 | CTLD Sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Cái Lân | 4.600.000 |
21 | Công ty TNHH Vina New Tarps | 5.800.000 | |
22 | Công ty TNHH Thành Thánh Việt Nam | 800.000 | |
23 | Công ty chế tạo thiết bị mỏ than Việt Quí | 2.000.000 | |
24 | CTLD sản xuất phân hữu cơ vi sinh Thần Nông Minh Châu | 5.600.000 | |
2005 | 25 | Công ty TNHH cao su Trung Hưng | 1.500.000 |
26 | Công ty TNHH Royal | 1.000.000 | |
27 | HĐHTKD sản xuất gỗ Yên Thọ | 600.000 | |
28 | Công ty TNHH Tử Quảng | 3.000.000 | |
29 | Công ty TNHH Sợi hoá học Thế kỷ mới Việt Nam | 7.000.000 | |
30 | HĐHTKD gỗ Cửa Ông | 600.000 | |
Tæng céng | 203.246.675 |
Nguồn: Ban quản lý các khu công nghiệp và đầu tư nước ngoài tỉnh Quảng Ninh