Đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam - 15


nước ngoài và Danh mục tổng thể các ngành đầu tư nước ngoài vào tháng 6 năm 1995, sửa đổi tháng 12 năm 1997 để công bố các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào ngành công nghiệp dưới dạng các quy định và làm rõ thêm các chính sách này. So với những hướng dẫn cũ, hướng dẫn mới đưa ra nhiều cơ hội hơn cho các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, thể hiện ở các đặc điểm sau:

(1). Kiên trì việc mở cửa dối với bên ngoài, khuyến khích mạnh mẽ các nhà đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc.

(2). Phù hợp với các cam kết của Trung Quốc với WTO, danh mục mới cũng bao gồm nhiều dự án khuyến khích liên quan đến việc tự do hơn nữa lĩnh vực dịch vụ, bao gồm các hoạt động ngân hàng, bảo hiểm, thương mại, ngoại thương du lịch, truyền thông, vận tải, các dịch vụ kế toán và pháp lý.

(3). Sử dụng cơ chế cạnh tranh của thị trường. Các hướng dẫn mới xếp các sản phẩm công nghiệp thông thường vào các danh mục khuyến khích đầu tư để thông qua cạnh tranh thúc đẩy cải thiện cơ cấu ngành và các sản phẩm.

(4). Danh mục hướng dẫn các ngành công nghiệp mở cho đầu tư nước ngoài yêu cầu các dự án đầu tư nước ngoài phải hoặc là ”liên doanh” hoặc có ”cổ phần chi phối của phía Trung Quốc” hoặc ”phía Trung Quốc nắm giữ cổ phần đa số”.

2. Singapore:

- Singapore là một điển hình của sự thành công trong thu hút FDI phục vụ cho tăng trưởng kinh tế, nhất là cho thúc đẩy xuất khẩu, đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là nguồn vốn quan trọng nhất trong thời kỳ đầu tiến hành công nghiệp hoá.

- Singapore đã lấy tiêu chuẩn về vốn đầu tư có giá trị lớn, tiêu chuẩn h]ngs về xuất khẩu và tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ cao để làm điều kiện xét hưởng các ưu đãi nhằm kêu gọi và khuyến khích công ty nước ngoài đầu tư vào các dự án này.


- Nhằm hướng các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp vào các lĩnh vực theo mục tiêu phát triển của Singapore, Chính phủ đã dự kiến và đưa ra bảng phân loại các xí nghiệp. Các ngành sản xuất, cần gọi vốn đầu tư và đi cùng với nó là chế độ ưu đãi cụ thể và có phân biệt.

- Các loại doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp ngoài (nói chung) đều được miễn thuế nhập khẩu các các thiết bị có liên quan đến việc thực hiện các dự án đầu tư, được phép do chuyển lợi nhuận về nước, nếu trong quá trình kinh doanh còn bị lỗ thì được xem xét để kéo dài thời gian miễn giảm thuế.

- Thành công chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu, Chính phủ Singapore coi FDI như là một bộ phận không thể thiếu được trong cơ thể kinh tế thông nhất của họ.

3. Đài Loan:

- Những năm 60, khi Đài Loan theo đuổi chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu.

- Trong thập kỷ 70 Đài Loan chủ trương kết hợp thay thế nhập khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu dòng FDI tăng lên (số tuyệt đối) và có đóng góp 20% tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu.

- Đã sớm chú trọng thu hút FDI để tiếp nhận những công nghệ tích hợp (ít vốn, sạch), cải tiến công nghệ phục vụ nông nghiệp. Các liên doanh Hoa Kỳ - Đài Loan là một khâu trong dây chuyền sản xuất của các công ty xuyên quốc gia nhằm tiếp thu công nghệ cao, cạnh tranh với Nhật Bản.

- Thành công trong việc hướng các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng nhiều nguyên vật liệu trong nước.

- Xác định cần tập trung các ngành chủ chốt như điện tử, xử lý thông tin, máy móc và dụng cụ chính xác, khoa học vật liệu công nghệ cao, khoa học năng lượng, kỹ thuật hàng không, kỹ thuật gen, Chính phủ Đài Loan đã khuyến khích FDI vào những ngành nêu trên để cơ cấu một cách hợp lý và có hiệu quả giữa các ngành kinh tế đất nước.


4. Malaysia:

- Những năm 1960 nguồn FDI vào Malaysia chủ yếu tập chung ở các lĩnh vực sản xuất nguyên liệu xuất khẩu và thay thế nhập khẩu do đó cán cân thương mại đã mạnh lên rất nhiều và luôn có đầu tư.

- Trong thập kỷ 70, Malaysia tiến hành chương trình công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu, FDI trong giai đoạn này chủ yếu tập trung vào công nghiệp chế tác và điện tử, do vậy đã đã thu hút được nhiều lao động trẻ, khoẻ, song nguyên liệu chủ yếu vẫn từ bên ngoài, chuyển giao công nghệ hầu như không cao.

- Về các chế độ ưu đãi: Cũng tương tự như Singapore, Chính phủ Malaysia đã căn cứ vào đặc điểm, vị trí, trình độ công nghệ, danh mục khuyến khích của ngành nghề, quy mô xuất khẩu sản phẩm, quy mô và khu vực đầu tư để đề ra chính sách, trong đó quy định rõ các mức độ ưu đãi.

- Chính sách kinh tế mà Malaysia theo đuổi là học tập kiểu mẫu của Nhật Bản và Hàn Quốc. Malaysia đã có những chuyển biến lớn về cơ cấu ngành kinh tế theo hướng đa dạng hoá sản xuất công nghiệp và nông nghiệp, phát huy ưu thế về khả năng tiềm tàng về trữ lượng khoáng chất và cây trồng nhiệt đới.

- Có những chính sách thiết thực nhằm thu hút FDI vào ngành công nghiệp, sản lượng hàng xuất khẩu tăng nhanh, nhất là về các linh kiện điện tử, hàng tiêu dùng đồ điện, sản phẩm dệt và các mặt hàng công nghiệp khác, góp phần đáng kể tăng trưởng kinh tế và hoàn thiện cơ cấu ngành kinh tế quốc dân.

5. Thái Lan:

- Sau 1987, định hướng vào các ngành chế tác xuất khẩu nguồn FDI mới thực sự có đóng góp đáng kể vào sự phát triển một số lĩnh vực nhất định: khai thác mỏ, khai thác đá, năng lượng, một số ngành chế tác như dệt, hoá chất, nhựa, sản phẩm từ dầu, điện và điện tử, ô tô, sản phẩm kim loại và máy móc.


Phụ lục 2

Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành 1988 – 2005 (tính tới ngày 22/8/2005 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)



STT


Chuyên ngành

Số

dự án


TVĐT


Vốn pháp định


Đầu tư thực hiện


I

Công nghiệp và xây dựng

3,798

28,996,154,868

12,601,111,219

17,717,309,149

CN dầu khí

28

1,913,191,815

1,406,191,815

4,587,290,313

CN nhẹ

1,569

7,996,396,563

3,580,697,658

3,015,658,859

CN nặng

1,645

12,088,157,968

4,837,450,387

6,152,749,854

CN thực phẩm

253

3,027,759,603

1,351,601,022

1,844,196,879

Xây dựng

303

3,970,648,919

1,425,170,337

2,117,413,244


II

Nông-Lâm-Ng nghiệp

747

3,610,051,804

1,596,811,509

1,758,118,839

Nông-Lâm nghiệp

638

3,308,630,624

1,436,806,128

1,606,101,464

Thuỷ sản

109

301,421,180

133,005,831

152,017,375


III

Dịch vụ

1,072

15,548,764,434

7,385,034,080

6,294,099,101

GTVT-Bưu điện

156

2,905,563,979

2,310,407,639

698,133,046

Khách sạn-Du lịch

159

2,806,399,035

1,164,868,545

2,114,922,862

Tài chính-Ngân hàng

54

722,550,000

699,295,000

616,930,077

Văn hoá-Y tế-Giáo dục

195

703,563,416

323,071,691

269,258,207

XD Khu đô thị mới

4

2,551,674,000

700,683,000

51,294,598

XD Văn phòng-Căn hộ

106

3,777,102,929

1,323,855,808

1,1,676,337,799

XD hạ tầng KCX-KCN

20

986,099,546

379,519,597

521,371,777

Dịch vụ khác

378

1,095,811,529

483,332,800

345,850,735


Tổng số

5,617

48,154,971,106

21,555,956,808

25,769,527,089

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.

Đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam - 15

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư


Phụ lục 3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo HTĐT 1988 -2005

(tính tới ngày 22/08/2005 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)



Hình thức đầu tư

Số dự án


TVĐT

Vốn pháp định

Đầu tư thực hiện

Công ty quản lý vốn

1

14,448,000

14,448,000

-

Công ty cổ phần

6

168,910,000

65,518,203

124,704,385

BOT

6

1,370,125,000

411,385,000

724,824,892

Hợp đồng hợp tác kinh doanh


181


4,187,152,793


3,604,162,902


5,068,909,496


100% vốn nước ngoài


1,284


18,882,192,158


7,257,748,996


10,317,088,845


Liên doanh


4,139


23,532,143,155


10,202,693,707


9,533,999,471

Tổng số

5,617

48,154,971,106

21,555,956,808

5,769,527,089

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư


Phụ lục 4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo nước 1988 - 2005

(tính tới ngày 22/8/2005 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)


STT

Nước, vùng lãnh thổ

Số dự án


TVĐT

Vốn pháp định

Đầu tư thực hiện

1

Đài Loan

1,363

7,642,860,711

3,271,165,201

2,839,026,869

2

Singapore

366

7,443,198,540

2,798,682,861

3,419,168,442

3

Nhật Bản

549

5,938,310,674

2,692,825,18

4,131,110,861

4

Hàn Quốc

959

4,879,194,568

2,066,069,119

2,425,190,831

5

Hồng Kông

345

3,642,805,782

1,551,589,940

1,922,644,022

6

British Virginlslands

237

2,553,061,581

970,595,605

1,240,979,764

7

Pháp

151

2,146,375,994

1,331,350,204

1,166,079,323

8

Hà Lan

57

1,885,734,710

1,174,305,274

1,776,782,057

9

Malaysia

171

1,453,384,072

673,142,695

826,714,889

10

Thái Lan

123

1,435,694,566

480,867,615

707,972,109

11

Hoa Kỳ

239

1,392,244,949

715,625,901

721,235,620

12

Vương quốc Anh

66

1,242,194,238

445,414,591

631,310,515

13

Luxembourg

15

809,216,324

725,859,400

14,729,132

14

Trung Quốc

346

710,477,762

403,999,827

181,146,480

15

Thuỵ Sỹ

31

686,286,029

336,934,981

529,019,721

16

Australia

110

626,629,248

248,878,863

331,765,683

17

Cayman Islands

13

497,637,926

179,983,771

361,671,127

18

British West Indies

4

407,000,000

118,000,000

98,799,570

19

CHLB Đức

64

341,884,603

143,683,445

159,366,015

20

Liên bang Nga

47

271,023,841

164,883,417

195,137,436

21

Bermuda

5

260,322,867

98,936,700

172,317,885

22

Canada

49

254,246,159

112,084,428

18,805,212

23

Philippines

22

233,398,899

117,477,446

86,526,975

24

Mauritius

16

149,603,600

108,421,519

689,772,331

25

Đan Mạch

29

143,093,744

83,848,234

81,380,383

26

Indonesia

13

130,093,000

70,405,600

127,028,864

27

Channel Islands

12

84,800,788

38,755,729

49,114,603

28

Samoa

13

79,400,000

31,340,000

2,800,000

29

Bỉ

25

73,145,211

33,100,189

49,766,562

30

Thổ Nhĩ Kỳ

6

63,450,000

19,185,000

5,882,566

31

Saint Kitts & Nevis

3

56,685,000

18,625,000

23,458,904

32

Cook Islands

2

55,000,000

17,000,000

-

33

Italia

21

51,996,000

23,739,498

25,028,591

34

Na Uy

14

47,316,918

24,957,307

15,349,258

35

Ấn Độ

10

45,443,710

26,551,891

580,035,845


STT

Nước, vùng lãnh thổ

Số dự án


TVĐT

Vốn pháp định

Đầu tư thực hiện



36

New Zealand

11

44,367,000

14,938,000

12,327,065

37

Cộng Hoà Séc

5

35,928,673

13,858,673

9,322,037

38

Liechtenstein

2

35,500,000

10,820,000

35,510,100

39

Thuỵ Điển

9

30,093,005

14,805,005

14,091,214

40

Ba Lan

6

30,000,000

15,604,000

13,903,000

41

Irắc

2

27,100,000

27,100,000

15,100,000

42

Brunei

9

25,000,000

9,610,000

1,000,000

43

Ukraina

6

23,954,667

13,085,818

14,092,291

44

Bahamas

3

18,850,000

5,850,000

5,850,000

45

Panama

6

16,882,400

7,185,000

3,528,815

46

Lào

6

16,053,528

10,323,527

5,478,527

47

Isle of Man

1

15,000,000

5,200,000

1,000,000

48

Áo

9

13,775,000

6,211,497

5,255,132

49

Srilanca

4

13,014,048

6,564,175

4,174,000

50

Ma Cao

5

11,200,000

7,100,000

2,480,000

51

Belize

3

10,000,000

6,860,000

979,000

52

Dominica

2

8,9000,000

2,700,000

-

53

Saint Vincent

1

8,000,000

1,450,000

1,050,000

54

Israel

4

7,531,136

4,141,136

5,720,413

55

Cu Ba

1

6,600,000

2,200,000

7,320,278

56

Grand Cayman

1

5,000,000

3,000,000

-

57

Tây Ban Nha

4

4,489,865

4,249,865

60,00

58

Hungary

3

3,126,606

2,019,688

1,740,460

59

Guatemala

1

1,866,185

894,000

-

60

Nam Tư

1

1,580,000

1,000,000

-

61

Phần Lan

2

1,050,000

350,000

-

62

Syria

3

1,050,000

430,000

30,000

63

Campuchia

3

1,000,000

590,000

400,000

64

Cộng hoà Síp

1

1,000,000

300,000

150,000


65

St Vincent & The

Grenadines


1


1,000,000


400,000


-


66

Turks&Caicos

Islands


1


1,000,000


700,000


700,000

67

Guinea Bissau

1

709,979

1,009,979

-

68

Guam

1

500,000

500,000

-

69

Belarus

1

400,000

400,000

400,000

70

Achentina

1

120,000

120,000

746,312


71

CHDCND Triều

Tiên


1


100,000


100,000


-

Tổng số

5,617

48,154,971,106

21,555,956,808

25,769,527,089

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư


Phụ lục 5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa phương 1988 - 2005

(tính tới ngày 22/8/2005 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)



STT


Địa phương

Số dự án


TVĐT

Vốn pháp định

Đầu tư thực hiện


1

TP Hồ Chí

Minh


1,733


11,811,186,876


5,673,631,071


5,800,986,257

2

Hà Nội

596

8,794,675,766

3,825,921,093

3,130,819,267

3

Đồng Nai

666

8,228,859,129

3,276,751,209

3,408,537,252

4

Bình Dương

1,011

4,747,298,577

1,979,504,457

1,799,029,811


5

Bà Rịa-Vũng

Tàu


118


2,176,444,896


817,678,111


1,223,321,667

6

Hải Phòng

176

1,941,254,720

784,466,904

1,216,461,379

7

Vĩnh Phúc

82

708,787,872

284,546,809

413,584,049

8

Thanh Hóa

17

702,962,339

218,051,061

411,093,608

9

Long An

92

674,626,165

276,473,780

289,577,031

10

Hải Dương

72

627,498,408

257,015,816

374,935,691

11

Quảng Ninh

77

492,165,030

240,311,554

303,063,291

12

Kiên Giang

9

454,538,000

199,478,000

394,290,402

13

Đà Nẵng

67

430,674,835

195,063,635

158,916,484

14

Hà Tây

40

423,167,092

179,482,622

220,629,589

15

Khánh Hoà

58

400,736,076

147,134,802

300,502,141

16

Tây Ninh

93

353,014,785

251,910,928

181,932,650

17

Phú Thọ

40

286,722,987

157,720,569

195,568,720

18

Nghệ An

16

254,230,064

110,312,521

109,494,123

19

Phú Yên

33

245,906,313

117,418,655

68,142,280

20

Quảng Nam

36

225,796,571

100,318,733

51,452,413

21

Bắc Ninh

34

212,251,446

91,798,261

157,661,650

22

Thái Nguyên

19

209,960,472

82,323,472

23,132,565


23

Thừa Thiên

Huế


30


200,381,462


87,179,899


143,600,118

24

Hưng Yên

49

199,137,242

89,299,911

119,364,141

25

Lâm Đồng

67

187,830,862

128,064,563

134,955,148

26

Bình Thuận

39

173,571,683

68,548,064

33,340,913

27

Cần Thơ

32

111,698,676

60,942,050

52,127,357

28

Lạng Sơn

25

84,637,900

40,977,900

17,201,061

29

Tiền Giang

11

82,181,276

34,807,309

93,994,982

30

Nam Định

11

69,599,022

29,752,142

6,547,500

31

Ninh Bình

7

65,807,779

26,494,629

6,100,000

32

Lào Cai

29

41,856,733

26,546,187

23,451,201

33

Hoà Bình

12

41,651,255

16,421,574

12,861,062

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 07/11/2023