Tái Cấu Trúc Đầu Tư Phát Triển Kinh Tế Thủ Đô Viêng Chăn Góp Phần Làm Tăng Hiệu Lực Quản Lý Nhà Nước Về Đầu Tư Phát Triển Kinh Tế Thủ Đô


3.3.2 Tái cấu trúc đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn góp phần làm tăng hiệu lực quản lý nhà nước về đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô

Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô, đồng thời nâng cao chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững cần phải tái cấu trúc đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô theo hướng tập trung vào cơ cấu ngành, cơ cấu vùng và thành phần kinh tế; Tái cơ cấu đi cùng với việc thay đổi mô hình tăng trưởng theo hướng thị trường. CHDCND Lào nói chung, Thủ đô Viêng Chăn nói riêng cần tính đến vấn đề dần chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ việc tăng trưởng dựa vào vốn đầu tư, khai thác tài nguyên, lao động chất lượng thấp sang mô hình tăng trưởng theo chiều sâu chủ yếu dựa vào khoa học công nghệ, lao động có chất lượng cao, cách quản lý hiện đại gắn với thị trường và chuỗi giá trị toàn cầu. Gắn giữa đầu tư phát triển kinh tế với mục tiêu tăng trưởng, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Cụ thể:

- Đầu tư tái cấu trúc các ngành sản xuất công nghiệp theo hướng: Cố gắng giảm dần tỷ trọng nhóm ngành may mặc, giày dép, sản xuất vật liệu xây dựng sang nhóm ngành cơ khí chính xác, cơ khí chế tạo, điện tử, công nghiệp phụ trợ (những ngành sử dụng nhiều lao động nên chuyển cho các địa phương khác thực hiện). Khuyến khích các dự án có giá trị gia tăng, đóng góp cao cho ngân sách Thủ đô. Không tiếp nhận các dự án mới có ảnh hưởng đến môi trường, sử dụng nhiều đất, công nghệ lạc hậu, nguồn đóng góp cho ngân sách thấp. Trong điều kiện kinh tế suy thoái như hiện nay, cơ hội để Viêng Chăn tái cấu trúc kinh tế được đánh giá là rất tốt. Nếu đầu tư tái cấu trúc các ngành sản xuất theo hướng trên sẽ tác động nâng cao chất lượng kinh tế của Viêng Chăn, tạo ra sức cạnh tranh lớn hơn khi thu hút được các nhà đầu tư cũng chất lượng cao. Hiện nay, ngành cơ khí chính xác, cơ khí chế tạo… công nghệ cao đang là xu hướng phát triển tất yếu của các nền kinh tế như Viêng Chăn. Có


thể khẳng định các ngành sản xuất này là tương lai của ngành công nghiệp Viêng Chăn trong bối cảnh đất nước đang phát triển, nền kinh tế đất nước rất cần sản xuất những sản phẩm công nghệ cao.

- Với nông nghiệp, bên cạnh các lĩnh vực truyền thống, Thủ đô cần chú trọng đầu tư sản xuất các sản phẩm sử dụng công nghệ sinh học hiện đại, các sản phẩm sạch, công nghệ chế biến, bảo quản tiên tiến; tăng cường đầu tư phát triển cơ sở sản xuất tập trung quy mô lớn vừa đảm bảo hiệu quả đầu tư, vừa thuận lợi xử lý môi trường. Phát triển hệ thống trang trại, gia trại, quan tâm phát triển sản xuất giống… Với Viêng Chăn, phát triển nông nghiệp không chỉ có tác động đến kinh tế địa phương, mà còn là tạo ra các hình mẫu phát triển cho các địa phương khác của đất nước.

- Trong giai đoạn đầu của phát triển kinh tế, các dịch vụ của Thủ đô Viêng Chăn còn chưa mạnh, vì vậy, một mặt nó không hỗ trợ cho việc phát triển các ngành khác, mặt khác nó chưa tạo ra nhiều thu nhập cho Thủ đô theo đúng tiềm năng vốn có. Vì vậy, Với nhóm ngành dịch vụ cần coi trọng các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ gắn với thương mại, du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng. Chú ý dịch vụ đào tạo, y tế với tư cách trung tâm vùng.

- Viêng Chăn cần cố gắng thúc đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp, tốc độ tăng GDP dịch vụ luôn lớn hơn tốc độ tăng trưởng GDP chung, giảm dần và duy trì hợp lý nhóm ngành nông nghiệp, thủy sản.

- Trong điều kiện nguồn lực còn bị hạn chế, Viêng Chăn cần tính đến xây dựng cơ cấu kinh tế đa thành phần nhằm tăng cường huy động các nguồn lực trong dân và coi trọng vai trò kinh tế tư nhân, chú trọng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hoàn thành việc đổi mới, sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.

- Cơ cấu vùng, địa bàn cần tập trung đầu tư phát triển cho khu đô thị,


đô thị vệ tinh, khu công nghiệp, khu kinh tế. Chú trọng khu vực nông nghiệp, hạ tầng nông thôn, nông dân tạo sự phát triển hài hòa giữa các vùng, khu vực. Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng kĩ thuật ở nông thôn (đường giao thông, cấp điện, cấp nước, viễn thông, xử lý chất thải, nước thải, hệ thống trường học, bệnh viện để người nông dân có điều kiện sử dụng hạ tầng như đô thị…

- Tái cấu trúc lại hệ thống doanh nghiệp Thủ đô Viêng Chăn: Phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp cần rà soát lại các công đoạn của quá trình tái sản xuất, lưu thông, hoàn thiện hệ thống quản lý, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm chi phí trung gian nâng cao hiệu quả từng doanh nghiệp dựa trên cơ sở chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng và dịch vụ. Từng bước nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp. Chú trọng đáp ứng việc tiêu thụ sản phẩm trong nước cũng như quan tâm mở rộng xuất khẩu đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

Với cơ cấu đầu tư hiện tại, quản lý nhà nước của Viêng Chăn còn gặp nhiều lúng túng, bấp cập trong tổ chức, điều hành và kiểm soát hoạt động đầu tư. Viêng Chăn cũng chưa định hướng được đầu tư phát triển kinh tế do một số nguyên nhân có tính lịch sử. Khi tái cấu trúc đầu tư, quản lý nhà nước về đầu tư phát triển kinh tế Viêng Chăn sẽ thuận lợi hơn và đảm bảo tính hiệu lực cao hơn trong quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Do đó, giải pháp tái cấu trúc đầu tư là giải pháp có tính hỗ trợ quản lý nhà nước của Thủ đô.

Định hướng chú trọng đầu tư một số ngành mũi nhọn, có tính chất đột

phá.

- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tạo nguồn

thu lớn và phát triển công nghiệp nhằm vừa giải quyết việc làm vừa nâng cao thu nhập cho người lao động cũng như tăng thu ngân sách Thủ đô. Đẩy mạnh đầu tư và có cơ chế khuyến khích nâng cao tỷ lệ nội địa hoá, hướng mạnh về


xuất khẩu, đẩy mạnh phát triển các ngành ứng dụng công nghệ cao.

- Tăng cường đầu tư cho các sản phẩm nông nghiệp sạch, công nghệ cao, nông sản thực phẩm phục vụ xuất khẩu. Phát triển thuỷ sản: bao gồm cả đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản xuất khẩu, chú trọng phát triển giống thủy sản (Lợi dụng lợi thế sông Mekông chảy qua). Trong thời gian tới cần xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa cơ sở chế biến xuất khẩu với vùng sản xuất nguyên liệu, tăng cường áp dụng nhiều biện pháp hỗ trợ kỹ thuật, đảm bảo chất lượng giống, phòng trừ dịch bệnh, kiểm soát chất lượng sản phẩm thuỷ sản, chuyển mạnh các diện tích nông sản năng suất thấp, các đầm nuôi quảng canh sang nuôi thâm canh, công nghiệp.

- Tăng cường đầu tư phát triển kinh tế theo hướng chú trọng đầu tư phát triển kinh tế các ngành dịch vụ. Với vị thế Thủ đô, đầu mối giao thông quan trọng, do đó nên tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư phát triển kinh tế với định hướng phát triển kinh tế các ngành dịch vụ trở thành một trong những trọng tâm phát triển kinh tế của Viêng Chăn. Trong thời gian tới, Viêng Chăn cần tập trung phát triển các ngành dịch vụ khai thác lợi thế như thương mại, du lịch, tài chính và bưu chính – viễn thông….Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng để khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển dịch vụ, đa dạng hoá, công nghiệp hoá ngành dịch vụ.

3.3.3 Giải pháp huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn

Để phát triển kinh tế, Thủ đô Viêng Chăn cần một lượng vốn đầu tư rất lớn. Theo dự đoán đến năm 2020 lượng vốn cả nước lên tới khoảng 24.876 tỷ kíp, trong đó một tỷ lệ rất lớn là giành cho phát triển Thủ đô Viêng Chăn. Tỷ lệ huy động từ GDP các năm đều rất cao (trên 40%). Cơ cấu các nguồn vốn cho thấy sự phụ thuộc vào các nhà đầu tư nước ngoài (Chủ yếu là FDI). Chi tiết từng nguồn được thể hiện trong bảng “Nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh


tế trong những năm tới”

Bảng 3.1: Nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế trong những năm tới


TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

2013

2014

2015

2016


Tổng vốn đầu tư

tỷ kíp

10.379

12.434

15.042

16.772


Tỷ lệ đầu tư so với GDP

%

40,95

41,44

42,25

42,44

1

Đầu tư trong nước và FDI

tỷ kíp

8.790,95

10.531

12.740,37

14.332,54


Tỷ trọng so với tồng vốn đầu tư

%

84,70

84,70

84,70

85,46

2

Trợ cấp và vốn vay

tỷ kíp

550,17

659,09

797,34

896,985


Tỷ trọng so với tồng vốn đầu tư

%

5,30

5,30

5,30

5,35

3

Đầu tư của nhà nước

tỷ kíp

1.037,9

1.243,4

1.504,19

1.692,165


Tỷ trọng so với tồng vốn đầu tư

%

10

10

10

10,09

a

Vốn do doanh nghiệp nhà nước

tỷ kíp

331,1

396,65

479,85

539,82


Tỷ trọng

%

3,19

3,19

3,19

3,22

b

Vốn nước ngoài ODA

tỷ kíp

706,8

846,73

1.024,34

1.152,355


Tỷ trọng

%

6,81

6,81

6,81

6,87


Tổng vốn đầu tư

tỷ kíp

18.798

20.824

22.850

24.876


Tỷ lệ đầu tư so với GDP

42,72%

42,94%

43,12%

43,27%

1

Đầu tư trong nước và FDI

tỷ kíp

16.124,602

17.916,664

19.708,726

21.500,788


Tỷ trọng so với tồng vốn đầu tư

%

85,78

86,04

86,25

86,43

2

Trợ cấp và vốn vay

tỷ kíp

1.009,139

1.121,293

1.233,447

1.345,601


Tỷ trọng so với tồng vốn đầu tư

%

5,37

5,38

5,40

5,41

3

Đầu tư của nhà nước

tỷ kíp

1.903,743

2.115,321

2.326,899

2.538,477


Tỷ trọng so với tồng vốn đầu tư

%

10,13

10,16

10,18

10,20

a

Vốn do doanh nghiệp nhà nước

tỷ kíp

607,317

674,814

742,311

809,808


Tỷ trọng

%

3,23

3,24

3,25

3,26

b

Vốn nước ngoài ODA

tỷ kíp

1.296,44

1.440,525

1.584,61

1.728,695


Tỷ trọng

%

6,90

6,92

6,93

6,95

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 185 trang tài liệu này.

Đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2007-2011 và tầm nhìn đến 2020 - 20

(Nguồn Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội thứ VII(2010-2015) của Thủ đô Viêng Chăn và tính toán của tác giả)


Theo tính toán, để thực hiện các mục tiêu phát triển Viêng Chăn thì nhu cầu vốn đầu tư là rất lớn. Để đạt được tóc độ tăng trưởng trung bình hàng năm đến 2015 là 12%/năm thì tổng nhu cầu vốn đầu tư giai 2011- 2015 cần là hơn 53.786tỷ kíp (tính theo giá hiện hành). Chủ trương thu hút vốn đầu tư của Thủ đô Viêng Chăn được thể hiện qua hai điểm chính:

- Coi trọng thu hút cả nội lực và ngoại lực, nội lực là quyết định, ngoại lực là quan trọng, sử dụng tốt các nguồn lực hỗ trợ cho đầu tư phát triển kinh tế nhằm đẩy nhanh việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật đô thị loại I, mở rộng hình thức thu hút vốn để đẩy nhanh phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các ngành, lĩnh vực khai thác được lợi thế của Viêng Chăn.

- Tiếp tục xây dựng và ban hành các cơ chế chính sách nhằm tăng sức hấp dẫn, thu hút vốn đầu tư kinh doanh, đặc biệt là nguồn vốn ngoài quốc doanh và vốn đầu tư nước ngoài; tăng cường huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển nhất là nguồn lực từ đất đai, của các doanh nghiệp mạnh và nguồn vốn đầu tư trên thị trường vốn, thị trường chứng khoán. Xây dựng quỹ đầu tư xây dựng, phát triển đô thị để làm công cụ thu hút vốn đẩy mạnh phát triển đô thị.

Để đáp ứng được nhu cầu về vốn đầu tư nêu trên, cần có hệ thống các giải pháp huy động vốn một cách tích cực, tập trung vào huy động các nguồn vốn sau: Vốn từ ngân sách Nhà nước (trung ương, địa phương, ODA), vốn tự có của các doanh nghiệp, vốn trong dân, vốn bên ngoài (FDI và vốn liên doanh, liên kết với các địa phương khác), vốn tín dụng (tín dụng ưu đãi Nhà nước và tín dụng qua các ngân hàng thương mại, trong đo Nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI) là đặc biệt quan trọng. Nguồn vốn FDI không chỉ là tạo vốn mà còn là cơ hội để đổi mới công nghệ, đào tạo cán bộ kỹ thuật và mở rộng thị trường.

Nguồn vốn ngân sách nhà nước mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng khoảng 10%


nhưng có tác dụng quyết định trong định hướng phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn và thu hút các nguồn vốn khác thông qua xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển năng lực như nguồn nhân lực, cải cách hành chính… để từ đó cải thiện môi trường đầu tư của Thủ đô.

Vốn của doanh nghiệp nhà nước chiếm một tỷ trọng khá khiêm tốn, song về lâu dài cần có chính sách quản lý tốt các doanh nghiệp này, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng tích lũy nhằm vừa thực hiện vai trò định hướng vừa tạo hình mẫu cho các doanh nghiệp các thành phần kinh tế khác.

Vì nội lực còn khá khiêm tốn so với nhu cầu phát triển, Thủ đô Viêng Chăn cần một lượng vốn FDI rất lớn, muốn làm được điều này cần có hàng loạt các biện pháp đồng bộ từ cải cách hành chính, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực địa phương, tiến hành các hoạt động xúc tiến đầu tư…

3.3.4 Giải pháp tổ chức điều hành và kiểm tra, kiểm soát hoạt động đầu tư phát triển kinh tế

Trong những năm qua việc chỉ đạo, điều hành quản lý đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn đã có những tác động tích cực nên đầu tư phát triển kinh tế đã thực sự chuyển biến theo chiều hướng hợp lí. Song những vấn đề đặt ra cho công tác điều hành trong thời gian tới đó là: Ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn thật cụ thể về trình tự thủ tục, thời gian giải quyết những vấn đề có liên quan đối với hoạt động đầu tư phát triển kinh tế. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc triển khai thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế và có biện pháp bổ sung, điều chỉnh nội dung cũng như giải pháp kịp thời để phù hợp với yêu cầu phát triển trong từng giai đoạn. Sắp xếp lại bộ máy cho phù hợp, tinh gọn nhằm tránh sự chồng chéo và kém hiệu lực như hiện nay; tổ chức quản lý hệ thống doanh nghiệp đầu tư.


3.3.4.1. Tổ chức bộ máy và nhân sự cho quản lý đầu tư phát triển kinh tế Tổ chức bộ máy và nhân sự của các cơ quan quản lý nhà nước

Trên cơ sở quy định về các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thủ đô; Viêng Chăn cần khẩn trương sắp xếp và ổn định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư phát triển kinh tế theo hướng tinh, gọn, hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế và quan tâm là sự phối hợp đồng đều của từng bộ phận trong việc tham gia quản lý nhà nước về đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô, việc bố trí sắp xếp tổ chức bộ máy gắn liền với sắp xếp nhân sự, khắc phục cơ bản những hạn chế, yếu kém về bộ máy và cán bộ quản lý đầu tư phát triển kinh tế trong thời gian qua để đảm bảo được tính kế thừa, QLNN về đầu tư phát triển kinh tế không bị gián đoạn và phát huy được vai trò của nó trong giai đoạn tới.

Tổ chức quản lý hệ thống doanh nghiệp trên địa bàn Thủ đô

Công tác QLNN đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, cần tập trung các nội dung sau:

- Các hiệp hội doanh nghiệp phải thực sự là cầu nối giữa các cơ sở kinh doanh với các cơ quan QLNN. Vấn đề này trước hết đòi hỏi các Hiệp hội phải đủ mạnh về bộ máy, nhân sự; chủ tịch và các phó chủ tịch Hiệp hội phải có tiếng nói chung thực sự là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền lợi chính đáng và nghĩa vụ của hội viên. Do vậy, việc chọn người làm chủ tịch Hiệp hội phải là người có năng lực, uy tín, có điều kiện để hoàn thành tốt chức trách được giao (nếu là người của cơ quan QLNN thì phải đảm đương một chức vụ quan trọng trong bộ máy, am hiểu và nhiệt tình vì sự nghiệp đầu tư phát triển kinh tế; nếu là người của doanh nghiệp thì phải là doanh nghiệp lớn, hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong nhiều năm liên tục, nhiệt tình với công tác của Hiệp hội và coi việc phát triển của Hiệp hội quan trọng như việc phát triển chính doanh nghiệp mình, có uy tín với các cơ quan QLNN, có khả

Xem tất cả 185 trang.

Ngày đăng: 07/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí