,699 Triệu Đồng Chiếm 89,8% & 921,360 Usd Chiếm 94,5%

Với những đóng góp vô cùng to lớn đối với nền kinh tế, vai trò của ngân hàng đã được Đảng và Nhà nước ghi nhận là anh hùng trong thời kỳ đổi mới và được Nhà nước trao tặng huân chương và giấy khen về các thành tích mà các ngân hàng đạt được trong quá trình hoạt động.

2.1.2-Khái quát tình hình tội phạm trong hoạt động ngân hàng:


Nhưng song hành với những thành tích, những đóng góp tích cực đối với nền kinh tế là tình hình sai phạm đang diễn ra ở hầu hết các hệ thống trong ngành ngân hàng từ các ngân hàng quốc doanh, các ngân hàng cổ phần, các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài và cả các hoạt động tiết kiệm bưu điện, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các chính sách phát triển kinh tế, ổn định xã hội của Nhà nước, gây tâm lý chán nản đối với những cán bộ có năng lực, làm

đúng chế độ nguyên tắc, việc làm sai các quy định tài chính đã khiến người dân có những phản ứng tiêu cực đối với cán bộ ngân hàng cùng các định chế tài chính khác dẫn đến sự mất lòng tin vào tính trong sạch, lành mạnh trong hoạt động ngân hàng và của cả cán bộ ngân hàng.

Hiện nay khi đề cập đến vấn đề tội phạm trong ngân hàng thường bị lẩn tránh, khái niệm đưa ra là các sai phạm, nhưng xét cho đến cùng bản chất của các sai phạm ở mức độ nghiêm trọng đã cấu thành tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội có động cơ, mục đích rõ ràng, nắm trong tay phương tiện để thực hiện hành vi phạm tội (trọng trách được giao), biết việc mình làm là sai trái, vi phạm pháp luật của ngành, phạm vào các tội danh được quy định trong Bộ Luật hình sự nhưng vẫn làm và mong muốn hậu quả xảy ra để đạt được mục đích cuối cùng là thoả mãn được ý muốn của bản thân, các sai phạm nghiệm trọng xảy ra ở hầu hết các nghiệp vụ của ngân hàng từ tín dụng, kế toán, thanh toán XNK đến kho quỹ.

Như đã phân tích, hoạt động ngân hàng có những đặc điểm, tính chất riêng biệt nên công tác thanh tra, kiểm tra luôn được tiến hành sát sao, thường xuyên, liên tục theo hệ thống ngành dọc nhưng lại thiếu tính răn đe nghiêm khắc, thường chỉ dừng lại ở các kiến nghị, yêu cầu sửa sai. Theo quy định tại

tại mục 4 điều 41, 42 của Luật các Tổ chức tín dụng được sửa đổi, bổ sung năm 2004 thì tại tất cả các chi nhánh trong các hệ thống ngân hàng từ quốc doanh đến cổ phần đều có bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ thuộc bộ máy

điều hành, giúp Tổng giám đốc (Giám đốc) điều hành thông suốt, an toàn và

đúng pháp luật mọi hoạt động của TCTD, bộ phận này có trách nhiệm hàng tháng, hàng quý kiểm tra hoạt động của toàn bộ chi nhánh từ hoạt động tín dụng, thanh toán xuất nhập khẩu, kế toán, kho quỹ và các chi tiêu nội bộ trong chi nhánh. Nếu có phát hiện sai phạm báoc cáo cấp trên để có biện pháp xử lý.

Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc giám sát từ xa, công việc được tiến hành bằng công tác phân tích các báo cáo tình hình hoạt động của từng chi nhánh và có tiêu chuẩn đánh giá qua chương trình Camel. Việc thanh tra trực tiếp tại cơ sở cũng thường xuyên được tiến hành theo chương trình, kế hoạch công tác, theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, qua phân tích các số liệu báo cáo, các tiểu chuẩn xếp hạng chi nhánh. Khi phát hiện hoạt động của cơ sở có sai phạm NHNN sẽ đưa ra kiến nghị và yêu cầu cơ sở thực hiện có kiểm tra, nếu phát hiện có dấu hiệu của tội phạm sẽ chuyển sang cơ quan

điều tra.


Ngoài ra, theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ sẽ tiến hành thanh tra các ngân hàng xem xét mức độ thiệt hại, mức độ sai phạm, nguyên nhân và các cá nhân có hành vi vi phạm để có kết luận trình Thủ tướng và chuyển sang cơ quan điều tra.

Các cơ quan điều tra qua theo dõi, qua sự phản ánh của quần chúng khi có đầy đủ căn cứ xác minh có sai phạm tại các tổ chức tín dụng thì theo chức năng, nhiệm vụ phân công có quyền tiến hành các biện pháp tư pháp để làm rõ việc có hành vi phạm tội hay không, mức độ nguy hiểm cho xã hội đến đâu.

Như vậy, việc kiểm soát các hoạt động ngân hàng được tiến hành liên tục, được đặt dưới sự kiểm tra của các cơ quan chuyên trách. Điều này đã giảm đáng kể các thiệt hại và thất thoát do hoạt động ngân hàng gây ra.

Nhưng trên thực tế thì con số mà thiệt hại vật chất thực tế do hoạt động này mang lại vẫn không hề nhỏ, hàng năm đạt con số hàng trăm tỉ đồng thể hiện ngay dưới hình thức tiền tệ: tiền mặt VNĐ, ngoại tệ, vàng trên nhiều lĩnh vực: tín dụng, kế toán, tiết kiệm, ngân quỹ, kinh doanh ngoại hối với nhiều phương pháp khác nhau: làm giả hồ sơ sổ sách, chi tiêu, hạch toán sai, cho vay sai đối tượng, sai mục đích, thẩm định không chặt chẽ, cho vay vượt thẩm quyền, vượt quá hạn mức. Qua các số liệu của Thanh tra NHNN từ năm 2005- 2006 ta sẽ thấy rõ hơn vấn đề này.

2.2- Thực trạng về các sai phạm trong hoạt động ngân hàng:


Từ phân tích số liệu của các báo cáo qua các năm 2000-2006 ta sẽ thấy rõ hơn vấn đề này:

Bảng 1: Thống kê số liệu các vụ thanh tra trực tiếp tại cơ sở của Thanh tra NHNN từ năm 2000-2006.


Năm

Sè vô thanh tra


2000


2001


2002


2003


2004


2005


2006

TCTDQD

348

387

327

349

226

131

156

TCTDCP

30

31

31

31

27

25

28

NHLD&NHNN

23

25

15

9



2

QTDND

190

197

298

501

254

196

273

CTCTTC

5

6

8

10


2

3

VPĐD nước ngoài

33

33

23

17

10

7


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 135 trang tài liệu này.

Đấu tranh phòng ngừa tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng - 5

Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thanh tra ngân hàng năm 2000,2001,2002,2003,2004,2005,2006.

Các số liệu được cung cấp cho thấy, các vụ việc thanh tra tập trung nhiều nhất tại các TCTDQD, QTDND và TCTDCP, mỗi năm trung bình khoảng hơn hai trăm chi nhánh được thanh tra trực tiếp nhưng cũng không ngăn chặn được những sai phạm kinh tế phát sinh từ các ngân hàng.

Số các trường hợp vi phạm và những thiệt hại vật chất thực tế qua các năm được thể hiện qua các bảng số liệu sau:

Bảng 2: Số liệu báo cáo của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước năm 2000


Đơn vị tính: triệu đồng


Nội dung sai phạm


TCTDQD


TSTDCP


QTDND


NHNN&LD



Sè vô


Sè tiÒn


Sè tiÒn


Sè USD


Sè vô


Sè tiÒn


Sè tiÒn


Sè USD

Về công tác tín dụng










1- Cho vay sai đối tượng


2,506


5,791


32,756


127,623



3,767


4,638


2- Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích


1,653


4,662








3- Không chuyển nợ quá hạn kịp thời


3,506


29,298


16,735



24


2,484




4- Không kiểm soát chặt chẽ


7


181




1


936



5- Cho vay không có tài sản

đảm bảo đúng pháp luật


17


184


2,087


739,866


1


82



6-Chiếm dụng vốn tín dụng ngân hàng


534


347







26,097

7-Thu nợ gốc+lãi không nộp ngân hàng


78


291








8- Định kỳ hạn nợ sai


1,071


1,726





2,629




9- Bảo lãnh




1,743






26,959


Tæng


9,372


42,480


53,321


867,489


26


9,898


4,638


53,056

Quản lý thu chi tài chính, kế toán


16


116






5,363


815


Huy động tiết kiệm






60


692




Về quản lý ngoại hối






3


1,210



Tæng

9,388

42,596

53,321

867,489

89

11,800

10,001

53,871

Tổng cộng 117,718 triệu đồng & 53,871 USD


Tổng số tiền thất thoát do cho vay sai quy định


105,699 triệu đồng chiếm 89,8% & 921,360 USD chiếm 94,5%

Bảng 3: số liệu của thanh tra ngân hàng nhà nước năm 2001


Đơn vị tính: triệu đồng


Nội dung sai phạm


NHTMQD


NHTMCP


QTDND


NHLD

Sè CN


USD


Sè tiÒn

Sè CN


Vàng


USD


Sè tiÒn

Sè CN

Sè tiÒn

Sè CN

Sè tiÒn


USD


Về công tác tín dụng













1- Chưa kiểm soát chặt chẽ trước và trong khi cho vay


11



65,245


4




26,806


130


13,280


3


300


6,937,157

2- Vi phạm quy định về giới hạn, hạn chế tín

dông





3


400



411,685


34


6,372


3



5,256,964

3- Định kỳ hạn nợ không phù hợp với quy

định, chuyển nợ quá hạn không đúng thẩm quyền, báo cáo nợ quá hạn không chính xác


14


289,424


61,573


6



289,424


61,994


26


1,810


5


5,500


8,016,932

4-Định giá tài sản thể chấp sai


9



14,734


1




36,614


9


625




5-Không thực hiện

đúng quy định về lãi suất cho vay


1


4,180







3


578




Tổng số tiền thất thoát do vi phạm các

quy định về tín dụng


35


293,604


141,552


14


400


289,424


537,099


202


22,665


11


5,800


20,211,05

3

Quản lý thu chi tài chính, hạch toán kế toán


1



150






80


1,677





Huy động tiết kiệm










3,946





Về quản lý ngoại hối


8



322,166











Tæng céng


79


293,604


463,868


14


400


289,424


537,099


282


24,342


11


5,800


20,211,05

3


Tổng cộng (I) 1,031,109 triệu đồng 400 lượng vàng 20,794,081 USD


Tổng số tiền thất thoát do cho vay sai quy định (II)


707,116 triệu đồng 400 lượng vàng 20,794,081 USD


Số tiền thất thoát do vi phạm các quy định về tín dụng: thiệt hại VNĐ chiếm 68,6% và chiếm 100% thiệt hại về USD


bảng 4: số liệu báo cáo của thanh tra ngân hàng nhà nước năm 2002


Đơn vị tính: triệu đồng



Nội dung sai phạm


NHTMQD


NHTMCP


QTDND


NHLD

Sè CN


Sè USD


Sè tiÒn

Sè CN


Sè USD


Sè tiÒn

Sè CN


Sè tiÒn

Sè CN

Sè USD


Sè tiÒn


Về công tác tín dụng












1- Cha kiểm soát chặt chẽ trớc và trong

khi cho vay


15


250,000


98,720


15



31058


208


158740


2



91,054

2- Vi phạm quy định về giới hạn, hạn chế tín dụng


10



78,306


3



22571


41


8,064


3



4218


3- Quản lý tín dụng


3



15,710


4



3540






4- Cho vay không có tài sản đảm bảo hoặc có nhưng không đảm

bảo


7



17,895


6



75010


2


513




5-Định giá tài sản thể chấp sai


2



25,410


1



4023


2


273




6- Định kỳ hạn nợ sai


13



70,480


5


458000


1759


28


1941


5


635000


15729


7-Bảo lãnh


5



96,420










8-Sai phạm khác


7



5,073





2


370


5



8050

Tổng số tiền thất thoát do cho vay sai

quy định


62


250,000


48014


34


458000


137961


283


169901


15


635000


119051

Quản lý thu chi tài chính, kế toán


3



217





75


1750





Về quản lý ngoại tệ


10



41,083










Tæng


75


250,000


449314#


34


458000


137961


358


171651


15


635000


119051


Tổng cộng 877,977 triệu đồng và 1,343,000 USD

Tổng số tiền thất thoát do cho vay sai quy định là 834927 triệu đồng chiếm 95,1% & 100% thiệt hại về USD


bảng 5: số liệu báo cáo của thanh tra ngân hàng nhà nước năm 2003


Đơn vị tính: triệu đồng



Nội dung sai phạm


NHQD


NHCP


QTDND



Sè vô


Sè tiÒn


Sè USD


Sè tiÒn


Sè USD


Vàng


Sè tiÒn


Về công tác tín dụng









1- Cho vay sai đối tượng


1,135


1,661


7,222,555


70,155



35


13,347

2- Ký hợp đồng tín dụng, cho vat vượt giới hạn quy định


8


91,043






16,469

3- Không chuyển nợ quá hạn kịp thời, gia hạn nợ không kịp thời, giãn hạn nợ sai quy định


3115


166910


8000


12690




18,837


4- Không kiểm soát chặt chẽ


2,235


1,304


1,318,000


1,294




23,267


5- Cho vay không có tài sản đảm bảo hoặc có nhưng không đảm bảo


1,430


269,437



452




21,961


6- Bảo lãnh






63,753




Tæng


7,923


530,355


8,548,555


84,591


63,753


35


93,881


Quản lý thu chi tài chính, kế toán


798


24,671



50,353


303,813



3,879


Tæng


8,721


555,026


8,548,555


134,944


367,566


70


97,760


Tổng cộng 787,730 triệu đồng, 8916121 USD & 35 lượng vàng



Tổng số tiền thất thoát do cho vay sai quy định


708,827 triệu đồng 8,612,308 USD và 35 lượng vàng


Số tiền thất thoát do cho vay sai quy định chiếm 98% tổng thiệt hại VNĐ, 97% thiệt hại USD, 100% thiệt hại bằng vàng

Xem tất cả 135 trang.

Ngày đăng: 07/11/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí