Aspleniaceae, Pteridaceae...); nhóm cây một năm (Th) - 4,15% - tập trung chủ yếu vào các họ Poaceae, Asteraceae, Cucurbitaceae, Brassicaceae; nhóm cây chồi nửa ẩn (Hm) - 4,15% - tập chung chủ yếu vào các họ Apiaceae, Orchidaceae, Gesneriaceae. Từ kết quả thu được, chúng tôi lập phổ dạng sống cho hệ thực vật này như sau:
SB = 68,90Ph + 11,12Ch + 4,15Hm + 10,18Cr + 4,15Th
Bảng 4.14. Thống kê các dạng sống của các loài trong khu hệ thực vật TB-CC
Dạng sống | Số lượng | Tỷ lệ % | |
Ph | Chồi trên | 515 | 68,94 |
Ch | Chồi sát đất | 83 | 11,12 |
Hm | Chồi nửa ẩn | 31 | 4,15 |
Cr | Chồi ẩn | 76 | 10,18 |
Th | Cây một năm | 31 | 4,15 |
Chưa xác định | 11 | 1,47 | |
Tỉng | 747 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Sự Phân Bố Của Các Taxon Trong Các Ngành Của Htv, Tb-Cc
- Bảng So Sánh Tỷ Lệ % Số Loài Của Lớp Một Lá Mầm Và Hai Lá Mầm Trong Ngành Thực Vật Hạt Kín Giữa Htv, Tb-Cc Với Htv, Vqg Ba Bể, Khu Bttn Na Hang, Vqg
- Bảng Thống Kê Các Loài Đang Bị Đe Dọa Ở Khu Bảo Tồn Tb-Cc
- Biểu Đồ Sự Biến Động Về Chiều Cao Của Cây Theo Đai
- Đánh giá tính đa dạng thực vật phía Tây Bắc khu bảo tồn thiên nhiên Chạm Chu - Tuyên Quang - 11
- Đánh giá tính đa dạng thực vật phía Tây Bắc khu bảo tồn thiên nhiên Chạm Chu - Tuyên Quang - 12
Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.
70
60
50
Phần trăm
40
30
20
10
0
Ph Ch Hm Cr Th
Hình: 4.7. Phổ dạng sống cơ bản của hệ thực vật có mạch TB-CC
Như vậy, nhóm chồi trên đất có số lượng loài lớn nhất là 515 loài, chiếm 68,94% tổng số loài của toàn khu HTV, giữ vai trò ưu thế nổi trội so với các nhóm cây chồi khác. Các nhóm chồi khác đều chiếm tỷ lệ thấp, thường dưới 12%. Trong
đó phải kể đến nhóm chồi sát đất (Ch) với 11,12%, thuộc nhóm này phải kể đến một
lượng đáng kể số loài đến từ các họ Asteraceae, Lamiaceae, Poaceae,…; nhóm chồi ẩn (Cr) với 10,18%, thuộc các nhóm này thường thấy các đại diện của các họ trong ngành thực vật sinh sản bằng bào tử như Lycopodiophyta, Polypodiophyta và các họ Smilacaceae, Zingiberaceae, Cyperaceae,…; các nhóm còn lại chiếm tỷ lệ nhỏ không đáng kể (Bảng 4.14).
Phân tích kỹ hơn về nhóm cây chồi trên (Ph), chúng tôi nhận được kết quả thể hiện ở Bảng 4.15.
Bảng 4.15. Thống kê các dạng sống của các loài thuộc nhóm cây chồi trên
Mg | Me | Mi | Na | Ep | Sus | Lp | Pp | Tỉng sè | |
Số loài | 51 | 99 | 93 | 149 | 32 | 7 | 83 | 1 | 515 |
% | 9,90 | 19,22 | 18,05 | 28,93 | 6,22 | 1,36 | 16,12 | 0,19 | 100 |
Từ kết quả thu được trong bảng (4.15), chúng tôi lập phổ dạng sống cho nhóm cây chồi trên (Ph):
Ph = 9,90Mg + 19,22Me + 18,05Mi + 28,93Na + 16,12Lp + 6,22Ep + 1,36 Sus+ 0,20Pp
Phần trăm
30
25
20
15
10
5
0
Mg Me Mi Na Lp Ep Sus Pp
Hình: 4.8. Phổ dạng sống của nhóm cây chồi trên (Ph)
Như vậy, trong nhóm cây chồi trên, nhóm cây chồi lùn (Na) chiếm tỷ lệ cao nhất (28,98%). Thuộc nhóm này chủ yếu là những loài thuộc các họ Acanthaceae, Lamiaceae, Melastomataceae. Tiếp theo là nhóm cây chồi lớn (Me) - 19,26% số loài trong dạng sống Ph, tương đương 13,27% số loài trong toàn hệ (thuộc các họ Anacardiaceae, Lauraceae, Elaeocarpaceae, Fabaceae, Sapindaceae, Meliaceae), nhóm cây chồi vừa (Mi) - 17,89%Ph (thuộc các họ Araliaceae, Euphorbiaceae, Myrtaceae, Rutaceae, Theaceae), nhóm cây leo (Lp) -16,14%Ph (thuộc các họ Vitaceae, Asclepiadaceae, Caesalpiniaceae, Menispermaceae,..), nhóm cây chồi rất lớn (Mg) - 9,92%Ph (thuộc các họ Podocarpaceae, Lauraceae, Magnoliaceae, Bignoniaceae, Dipterocarpaceae, Fagaceae,...), nhóm cây bì sinh (Ep) - 6,22% Th (thuộc các họ Araceae, Orchidaceae, Polypodiaceae...), nhóm cây kí sinh và bán kí sinh (Pp) - 0,19%Ph (chỉ có 1 loài duy nhất thuộc họ Loranthaceae). Qua đây, có thể thấy rằng tuy nhóm cây có chồi lùn (Na) chiếm tỷ lệ cao nhất 28,98%, nhưng nếu tính tổng số loài cây có chồi lớn (Me+Mg) cao từ trên 8 m thì tổng số lên tới 29,18%, tỷ lệ này cao cho thấy hiện trạng rừng ở nơi đây ít bị tàn phá. Đây là nhóm cây được coi là quan trọng, đại diện cho nguồn tài nguyên về trữ lượng gỗ. Điều này
được minh chứng trong “Dự án Khu BTTN Chạm Chu tỉnh Tuyên Quang”, 2001: Tài nguyên cây gỗ là thế mạnh nổi bật nhất của thảm thực vật rừng Chạm Chu, nơi
đây có mặt hầu như tất cả các loài cây gỗ nổi tiếng của thảm thực vật rừng phía Bắc Việt Nam.
Nếu đem so sánh phổ dạng sống của HTV, TB-CC với phổ dạng sống tiêu chuẩn của Raunkiaer lập cho hơn 1000 loài cây ở các vùng khác nhau trên trái đất (SN = 46Ph + 9 Ch + 26 Hm + 6 Cr + 13 Th) và phổ dạng sống của một số nơi như HTV, Na Hang, HTV, Cúc Phương, chúng tôi thu được kết quả thể hiện ở Hình 4.9.
Qua hình (4.9), chúng ta thấy rõ, vẫn ưu thế nổi trội thuộc về nhóm chồi trên mặt đất (Ph) nhưng ưu thế này cao hơn cả phổ tiêu chuẩn, đặc biệt là ở HTV, TB-CC Cúc Phương có phần lớn hơn phổ tiêu chuẩn.
80
70
TB-CC
Theo Raunkiaer Na hang
Cúc Phương
60
50
40
30
20
10
0
Ph Ch Hm Cr Th
Hình: 4.9. Biểu đồ so sánh phổ dạng sống của HTV TB-CC với phổ tiêu chuẩn của Raunkiaer với HTV Na Hang, HTV Cúc Phương
4.6. Bước đầu đánh giá tính đa dạng về các quần xã thực vật của HTV, TB-CC
4.6.1. Hệ thống phân loại về thảm thực vật HTV, TB-CC
Theo phương pháp phân loại thảm thực vật của UNESCO (1973), thảm thực vật rừng ở khu vực TB-CC được phân loại như sau:
I. Lớp quần hệ rừng rậm:
I.A. Lớp quần hệ rừng rậm nhiệt đới thường xanh
I.A.1. Nhóm quần hệ rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa
I.A.1.a. Quần hệ rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa cây lá rộng trên núi đất ở đai thấp (500m).
I.A.1.a.(1) Phân quần hệ rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa cây lá rộng ở chân núi đất, đất thoát nước. Trong phân quần hệ này có quần xã chỉ thị là: Sảng (Sterculia sp.) + Trám (Canarium sp.) + Gội (Dysoxylum sp.).
I.A.1.a.(2). Phân quần hệ rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa cây lá rộng ở sườn núi đất (740- 1200m). Trong phân quần hệ này có 2 quần xã chỉ thị là:
Quần xã 1: Kháo (Phoebe sp.) + Sồi (Lithocarpus sp.), Dẻ (Castanopsis sp.) + Hồi (Illicium sp.).
Quần xã 2: Vối rừng (Schima sp.) + Sồi (Lithocarpus sp.), DỴ (Castanopsis sp.)
+ Kiều hùng (Archidendron sp.).
I.A.1.b. Quần hệ rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa cây lá rộng trên đỉnh núi đất, đai trung bình(1500m). Trong Quần hệ này có quần xã chỉ thị là:
Đỗ quyên (Rhododendron sp.) + Sồi cau (Quercus sp.), Sối đá (Lithocarpus sp.) + Long não (Cinnamomum sp.) + Giang nói (Ternstroemia sp.)
4.6.2. Mô tả những nét chung của các quần hệ
- Quần hệ 1: Phân quần hệ rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa cây lá rộng ở chân núi đất, đất thoát nước.
Phân bố chủ yếu ở chân núi dưới 500 m. Trong phân quần hệ này có quần xã chỉ thị là: Sảng (Sterculia sp.) + Trám (Canarium sp.) + Gội (Dysoxylum sp.). Các loài thực vật ở đây thường có bộ rễ khoẻ, vỏ bóng, lá rộng, các loài có mức độ tái sinh cao, đây là quần xã có tầng tán phát triển, số lượng cá thể nhiều, độ che phủ lên tới 60%, (Phẫu đồ 1).
Trong diện tích 500 m2, chúng tôi đã đo đếm và thống kê được 39 cá thể có
đường kính ngang ngực DBH > 10 cm, có chiều cao trung bình 13,72m thuộc 11 chi, 11 họ với tổng diện tích ngang ngực là 16267,49 cm2 với 0,078 cây/m2. Trong quần xã này, số lượng cá thể của chi Sảng (Sterculia sp.) chiếm tới 43,59% (với 17/39 cá thể) và 12,06% tổng diện tích ngang ngực, đây cũng là loài quan trọng nhất của quần xã (I% = 55,65/2), bên cạnh đó còn có Trám (Cannarium sp.), với 5/39 cá thể chiếm 12,82% tổng số cá thể trong quần xã nghiên cứu, đây cũng là loài đóng vai trò tương đối quan trọng, tiếp theo là các cá thể Gội (Dysoxylum sp.). với 4/39 chiếm 10,25%. Ngoài ra, còn có một số cá thể khác chiếm tỷ lệ nhỏ trong quần xã nghiên cứu như Chè (Camellia sp.), SÊu (Dracontomelon sp.)... Tổng hợp các loài gặp trong ô điều tra được thể hiện ở Bảng 4.16.
I: Độ quan trọng của loài (họ) trong OTC A: Độ phong phú
D: Độ ưu thế
Bảng 4.16. Các giá trị của loài trong ô tiêu chuẩn 1
Số cá thể | Cao TB (m) | DBH TB(cm) | BA TB (cm2) | A% | D% | I% | |
Trôm (Sterculia sp.) | 17 | 15 | 50 | 1962,5 | 43,59 | 12,06 | 55,65 |
Trám (Cannarium sp.) | 5 | 19 | 72 | 4069,4 | 12,82 | 25,02 | 37,84 |
Gội (Dysoxylon sp.) | 4 | 15 | 70 | 3846,5 | 10,25 | 23,65 | 33,9 |
Xoan nhõ (Choerospondias axillaris) | 4 | 5 | 12,2 | 116,84 | 10,25 | 0,72 | 10,97 |
ChÌ (Camellia sp.) | 2 | 7 | 14,2 | 158,29 | 5,12 | 0,97 | 6,09 |
SÊu (Dracontomelon sp.) | 1 | 17 | 35,5 | 989,30 | 2,56 | 6,08 | 8,64 |
Máu chó (Knema sp.) | 1 | 14 | 25,6 | 514,46 | 2,56 | 3,16 | 5,73 |
Vối rừng (Schima sp.) | 1 | 12 | 20,3 | 323,50 | 2,56 | 1,99 | 4,55 |
Bứa (Garcinia sp.) | 2 | 14 | 15,5 | 188,60 | 5,12 | 1,16 | 6,28 |
Sồi (Lithocarpus sp.) | 1 | 18 | 65,5 | 3367,85 | 2,56 | 20,7 | 23,26 |
Thị (Diospyros sp.) | 2 | 15 | 30,5 | 736,25 | 5,12 | 4,90 | 10,02 |
Tỉng | 39 | 13,72 | 416,9 | 16267,49 | 100 | 100 | 200 |
+ Về cấu trúc quần xã:
- Tầng ưu thế sinh thái chủ yếu là đại diện thuộc về các họ như Trám (Canarium sp.), Gội (Dysoxylum sp.), một vài cá thể Sảng (Sterculia sp.) với chiều cao đạt từ 15
- 21 m, đường kính ngang ngực đạt khoảng 15 - 70 cm, độ che phủ của các cá thể này lên tới 40% khu vực nghiên cứu.
- Tầng dưới tán là các cá thể chủ yếu thuộc về các chi Chè (Camellia sp.), Xoan nhõ (Choerospondias axillaris), Sảng (Sterculia sp.) và một số cây tái sinh khác. Các cá thể này có chiều cao trung bình 5 - 10 m, đường kính ngang ngực trung bình 10-20 cm.
- Tầng cây bụi và thảm tươi phân bố không liên tục trong quần xã nghiên cứu. Chủ yếu là các loài trong các họ như Cà phê (Rubiaceae), Nhân Sâm (Araliaceae), Ráy
leo (Araceae), Dâu tằm (Moraceae), Trúc đào (Apocynaceae), Thài lài (Commelinaceae), Dương xỉ (Polypodiophyta), Cỏ (Poaceae).
- Quần hệ 2: Phân quần hệ rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa cây lá rộng ở sườn núi đất.
Phân bố chủ yếu từ chân núi từ 740 - 1200 m, trên các sườn núi đất, có nơi có dốc cao, đặc trưng khác biệt của kiểu thảm này là các loài thực vật có lá rộng, ưa ẩm.
Quần xã 1: Kháo (Phoebe sp.) + Sồi (Lithocarpus sp.), DỴ (Castanopsis sp.) + Hồi (Illicium sp.), phân bố ở sườn núi, với hướng phơi Đông Nam với độ dốc 300
Đông - Tây, thường ở đây có độ dốc lớn nên khả năng thoát nước nhanh, độ che phủ lên tới 65%, các loài thường có độ cao trung bình lớn hơn quần xã chân núi do sườn ít bị tác động, nhiều cá thể lớn vần tồn tại, cấu trúc phân tầng rõ rệt hơn (Phẫu đồ 2). Trong diện tích 500 m2, chúng tôi đã đo đếm và thống kê được 42 cá thể có
đường kính ngang ngực DBH > 10 cm, có chiều cao trung bình 15,72 cm thuộc 11 chi, 9 họ, có tổng diện tích ngang ngực là 18179 cm2 với 0,084cây/m2. Trong quần xã này, số lượng cá thể của Kháo (Phoebe sp.) chiếm tới 26,20,59% (với 11/42 cá thể) với diện tích ngang ngực bình quân 27,63% tổng diện tích ngang ngực toàn ô.
Đây cũng là loài quan trọng nhất của quần xã này (I% = 53,83/2), bên cạnh đó còn có Dẻ (Castanopsis sp.) với 8/42 cá thể chiếm 19,05% tổng số cá thể trong quần xã nghiên cứu và Sồi (Lithocarpus sp.) cùng Hồi núi đều với 6/42 cá thể đây cũng là những loài đóng vai trò quan trọng chiếm 14,29% trong quần xã. Ngoài ra, còn có một số cá thể khác chiếm tỷ lệ nhỏ trong quần xã điều tra như Bời lời (Litsea sp.), Thị (Diospyros sp.), Bứa (Garcinia sp.), SÊu (Dracontomelon sp.),...
Tổng hợp các loài gặp trong ô điều tra được nêu ra ở Bảng 4.17.
+ Về cấu trúc quần xã:
- Tầng ưu thế sinh thái chủ yếu là đại diện thuộc về các chi như Kháo (Phoebe sp.), DỴ (Castanopsis sp.), hay Sồi (Lithocarpus sp.), một vài cá thể Hồi núi (Illicium sp.), với chiều cao đạt từ 15 - 24 m, đường kính ngang ngực đạt khoảng 15 - 70 cm,
độ che phủ của các cá thể này lên tới 50% khu vực điều tra.
Bảng 4.17. Các giá trị của loài trong ô tiêu chuẩn 2
Số cá thÓ | Cao TB (m) | DBH TB(cm) | BA TB (cm2) | A% | D% | I% | |
Kháo (Phoebe sp.) | 11 | 24 | 80 | 5024,00 | 26,19 | 27,63 | 53,83 |
DỴ (Castanopsis sp.) | 8 | 22 | 65 | 3316,62 | 19,05 | 18,24 | 37,29 |
Sồi (Lithocarpus sp.) | 6 | 15 | 75 | 4415,62 | 14,29 | 24,28 | 38,57 |
Hồi núi (Illicium sp.) | 6 | 14 | 30 | 706,50 | 14,29 | 3,88 | 18,17 |
Bời lời (Litsea sp.) | 3 | 13 | 15 | 176,62 | 7,14 | 0,97 | 8,11 |
Thị (Diospyros sp.) | 2 | 16 | 35 | 961,62 | 4,76 | 5,28 | 10,04 |
Bứa (Garcinia sp.) | 1 | 12 | 17 | 226,86 | 2,38 | 1,24 | 3,62 |
SÊu (Dracontomelon sp.) | 1 | 15 | 20 | 314,00 | 2,38 | 1,72 | 4,1 |
Kiều hùng(Archidendron sp.) | 1 | 10 | 12 | 113,04 | 2,38 | 0,62 | 3 |
Trám (Cannarium sp.) | 2 | 19 | 35 | 961,62 | 4,76 | 5,28 | 10,04 |
Trâm (Syzygium sp.) | 1 | 13 | 50 | 1962,5 | 2,38 | 10,79 | 13,17 |
Tỉng | 42 | 15,72 | 434 | 18179 | 100 | 100 | 200 |
- Tầng dưới tán là các cá thể chủ yếu thuộc về các chi Trõm (Syzygium sp.), Kiều hùng (Archidendron sp.), Bời lời (Litsea sp.) và một số cây tái sinh thuộc về các đại diện của Sảng (Sterculia sp.), Trám (Canarium sp.), Bứa (Garcinia sp.). Các cá thể này có chiều cao trung bình 10 - 13 m, đường kính ngang ngực trung bình 12-30 cm.
- Tầng cây bụi và thảm tươi phân bố không rõ ràng trong quần xã điều tra. Chủ yếu là các loài như trong các họ như Quất hồng bì (Clausena sp.) (Rutaceae), Bồ hòn (Sapindaceae), Nhân Sâm (Araliaceae), Ráy leo (Araceae), Dâu tằm (Moraceae), Trúc đào (Apocynaceae), Thài lài (Commelinaceae), Hành (Liliaceae), Dương xỉ (Polypodiophyta), Cỏ (Poaceae).
Quần xã 2: Vối rừng (Schima sp.) + Sồi (Lithocarpus sp.), DỴ (Castanopsis sp.)
+ Kiều hùng (Archidendron sp.). phân bố ở dườn núi, với hướng phơi Đông Nam có
độ dốc 200 Đông - Tây, nên khả năng thoát nước nhanh. Độ che phủ lên tới 55%, các loài thường có độ cao trung bình nhỏ hơn quần xã 1, các cá thể lớn tồn tại ít hơn, cấu trúc phân tầng ít rõ rệt hơn so với quần xã 1 (Phẫu đồ 3).