Qua số liệu ở bảng (4.4), cho chúng ta thấy HTV, TB-CC với một diện tích nhỏ mà chúng tôi đã điều tra (chỉ ở phía Tây Bắc của Khu Bảo Tồn) đã thu thập
được 747 loài, điều này chứng tỏ sự đa dạng về thành phần loài thực vật ở đây khá cao.
Sự phân bố không đều nhau của các taxon không chỉ được thể hiện trong ngành, số loài trên một diện tích,…mà còn được thể hiện ngay trong các lớp của ngành Hạt kín. Tiến hành phân tích sâu hơn về ngành Hạt kín chúng tôi thu được kết quả như sau: lớp Hai lá mầm Dicotyledoneae (hay lớp Mộc lan - Magnoliopsida) chiếm ưu thế với số loài là 552 - chiếm 73,89%, số chi là 355 - chiếm 74,57%, và số họ là 101 - chiếm 68,24% của hệ. Lớp Một lá mầm - Monocotyledoneae (hay lớp Hành - Liliopsida) chiếm tỷ trọng thấp hơn hẳn, có số loài là 126 - chiếm 16,86%, số chi là 80 - chiếm 16,80%, và số họ là 25 - chiếm 16,89%. Tỷ lệ giữa lớp Dicotyledoneae và lớp Monocotyledoneae là 4,38 nghĩa là cứ 4,38 loài thuộc lớp Hai lá mầm thì có một loài thuộc lớp Một lá mầm, tương tự như thế tỷ lệ ở các cấp họ và chi là 4,04 và 4,43. Từ đó, có thể khẳng định được tính ưu thế vượt trội của lớp Dicotyledoneae trong ngành Angiospermae, thậm chí trong toàn hệ thực vật, cụ thể ở Bảng 4.5.
Bảng 4.5. Sự phân bố của các taxon trong ngành Angiospermae
Họ | Chi | Loài | ||||
Sè lượng | Tỷ lệ % | Sè lượng | Tỷ lệ % | Sè lượng | Tỷ lệ % | |
Dicotyledoneae | 101 | 80,16 | 355 | 81,61 | 552 | 81,42 |
Monocotyledoneae | 25 | 19,84 | 80 | 18,39 | 126 | 18,58 |
Tỉng | 126 | 100 | 435 | 100 | 678 | 100 |
Tỷ lệ | 4,04 | 4,43 | 4,38 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên Cứu Về Phổ Dạng Sống Của Hệ Thực Vật
- Đánh Giá Đa Dạng Về Các Yếu Tố Địa Lý Thực Vật
- Sự Phân Bố Của Các Taxon Trong Các Ngành Của Htv, Tb-Cc
- Bảng Thống Kê Các Loài Đang Bị Đe Dọa Ở Khu Bảo Tồn Tb-Cc
- Thống Kê Các Dạng Sống Của Các Loài Trong Khu Hệ Thực Vật Tb-Cc
- Biểu Đồ Sự Biến Động Về Chiều Cao Của Cây Theo Đai
Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.
100
80
60
40
20
0
Magnoliopsida
Liliopsida
Họ Chi Loài
Hình: 4.3. Phân bố của các lớp trong ngành Angiospermae
Tiến hành so sánh số loài giữa lớp Hai lá mầm và lớp Một lá mầm của HTV, TB-CC với một số HTV khác, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ M/D* ở HTV, TB-CC là 4,38, ở VQG Ba Bể là 1/9, ở khu BTTN Na Hang là 1/3,36, ở VQG Cúc Phương là 1/3,30. Vậy tỷ lệ này ở VQG Cúc Phương là cao nhất, tiếp đến là khu BTTN Na Hang và thấp nhất ở VQG Ba Bể. Tỷ lệ M/D ở HTV, TB-CC tuy thấp hơn VQG Cúc Phương, KBTTN Na Hang nhưng lại cao hơn VQG Ba Bể. Số liệu này được chỉ ra ở Bảng 4.6.
Bảng 4.6. Bảng so sánh tỷ lệ % số loài của lớp một lá Mầm và Hai lá mầm trong ngành thực vật hạt kín giữa HTV, TB-CC với HTV, VQG Ba Bể, khu BTTN Na Hang, VQG Cúc Phương
HTV, TB-CC | HTV Ba BÓ | HTV Na Hang | HTV Cóc Phương | |||||
Sè loài | % | Sè loài | % | Sè loài | % | Sè loài | % | |
Monocotyledoneae | 126 | 18,58 | 50 | 10 | 248 | 22,89 | 390 | 23,27 |
Dicotyledoneae | 552 | 81,41 | 450 | 90 | 835 | 77,10 | 1286 | 76,73 |
Angiospermae | 678 | 100 | 500 | 100 | 1083 | 100 | 1676 | 100 |
Tỷ lệ M/D | 1/4,38 | 1/9,00 | 1/3,36 | 1/3,30 |
Ghi chó: M/D* là tỷ lệ giữa Monocotyledoneae/Dicotyledoneae
Monocotyledoneae Dicotyledoneae
100
80
60
40
20
0
TB-CC Ba Bể Na Hang Cúc
Phương
Hình: 4.4. Phổ so sánh tỷ lệ % số loài của lớp Một lá mầm và Hai lá mầm trong ngành thực vật hạt kín giữa HTV, TB-CC với HTV, VQG Ba Bể, khu BTTN , VQG Cỳc Phương
Khi phân tích các chỉ số của các taxon trong HTV, TB-CC nhận được kết quả sau: chỉ số họ là 5,04 (trung bình mỗi họ có 5,04 loài), chỉ số chi là 1,56 (trung bình mỗi chi có 1,56 loài) và chỉ số chi trên chỉ số họ là 3,21 (trung bình mỗi họ có 3,21 chi). Nếu đem so sánh các chỉ số này với các chỉ số ở một số hệ thực vật khác, chúng tôi thu được kết quả ở Bảng 4.7.
Bảng 4.7. Bảng so sánh các chỉ số của HTV, TB-CC với các chỉ số của HTV, VQG Ba Bể, HTV khu BTTN Na Hang, HTV, VQG Cỳc Phương
TB-CC | Ba BÓ | Na Hang | Cúc Phương | |
Chỉ số họ | 5,04 | 4,36 | 7,30 | 9,66 |
Chỉ số chi | 1,56 | 1,53 | 1,89 | 2,17 |
Chỉ số chi/họ | 3,21 | 2,82 | 3,86 | 4,46 |
Từ các số liệu trong bảng (4.7), chúng tôi nhận thấy ở HTV, TB-CC có tổng các chỉ số so với HTV Na Hang là gần tương đương nhau. Duy chỉ có chỉ số họ ở HTV Na Hang cao hơn nhiều so với THV, TB-CC, còn chỉ số chi và chỉ số chi/họ HTV Na Hang chỉ cao hơn HTV, TB-CC không đáng kể. Sở dĩ có chỉ số cao hơn này ở HTV, Na Hang là bởi địa hình núi đá vôi của Na Hang và mức độ ẩm ướt của HTV Na Hang. So với HTV Ba Bể thì chỉ các số ở HTV, TB-CC có cao hơn chút ít
nhưng so với HTV Cúc Phương thì chỉ số này lại thấp hơn nhiều. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với thực tế do các HTV khác như VQG Cúc Phương, khu BTTN Na Hang đã được nghiên cứu từ khá lâu và khá kỹ càng, mặt khác ở HTV Ba Bể lại là TV trên các núi đá vôi, nhiều sườn dốc nên mức độ đa dạng loài cũng kém hơn so với HTV, TB-CC là HTV chủ yếu núi đất.
4.2.2. Đa dạng ở mức độ họ của HTV, TB-CC
Việc đánh giá và phân tích đa dạng ở mức độ họ cũng là một phần quan trọng khi nghiên cứu đa dạng một HTV. Thông thường khi đánh giá tính đa dạng của một hệ thực vật, người ta thường phân tích 10 họ lớn nhất của hệ đó. Bởi vì: "Tỷ lệ (%) của 10 họ giàu loài nhất được xem là bộ mặt của mỗi hệ thực vật và là chỉ tiêu so sánh đáng tin cậy. Vì nó không phụ thuộc vào diện tích nghiên cứu cũng như mức
độ giàu loài của hệ thực vật.". Tuân theo quy luật chung đó, chúng tôi đã phân tích 10 họ lớn nhất trong khu hệ thể hiện ở Bảng 4.8.
Bảng 4.8. Bảng thống kê 10 họ đa dạng nhất trong hệ thực vật TB-CC
Tên họ | Số loài | Sè chi | |||
Số lượng | Tỷ lệ (%) | Số lượng | Tỷ lệ (%) | ||
1 | Acanthaceae | 20 | 2,68 | 10 | 2,10 |
2 | Annonaceae | 21 | 2,81 | 11 | 2,31 |
3 | Asteraceae | 17 | 2,27 | 15 | 3,15 |
4 | Euphorbiaceae | 38 | 5,09 | 17 | 3,57 |
5 | Lauraceae | 26 | 3,48 | 9 | 1,89 |
6 | Melastomataceae | 16 | 2,14 | 11 | 2,31 |
7 | Myrsinaceae | 16 | 2,14 | 3 | 0,63 |
8 | Rubiaceae | 33 | 4,42 | 22 | 4,62 |
9 | Orchidaceae | 27 | 3,62 | 19 | 3,99 |
10 | Poaceae | 16 | 2,14 | 13 | 2,73 |
Tỉng | 230 | 30,78 | 130 | 27,31 |
Từ bảng (4.8), cho thấy: với 10 họ (chỉ chiếm 6,75% tổng số họ toàn hệ) nhưng đã có tới 130 chi (chiếm 27,31%) và 230 loài (chiếm 30,78%). Họ giàu loài nhất là Euphorbiaceae có tới 38 loài (chiếm 5,09%), tiếp theo là các họ Rubiaceae có 33 loài, Orchidaceae có 27 loài, Lauraceae với 26 loài,...
4.2.3. Đa dạng ở mức độ chi của HTV, TB-CC
Đề cập đến các chi đa dạng là đề cập đến tính giàu loài của nó. HTV, TB-CC có khá nhiều chi giàu loài, chiếm tỷ lệ lớn số loài của toàn khu hệ. Khi xét đến mức
độ này, chúng tôi đã phân tích 15 chi đa dạng nhất - với số loài từ 5 trở lên và thu
được kết quả thể hiện ở Bảng 4.9.
Bảng 4.9. Thống kê các chi đa dạng nhất trong hệ thực vật TB-CC
Tên chi | Thuộc họ | Số loài | ||
Số lượng | Tỷ lệ (%) | |||
1 | Ardisia | Myrsinaceae | 12 | 1,60 |
2 | Ficus | Moraceae | 9 | 1,21 |
3 | Strobilanthes | Acanthaceae | 9 | 1,21 |
4 | Litsea | Lauraceae | 8 | 1,07 |
5 | Begonia | Begoniaceae | 7 | 0,94 |
6 | Asplenium | Aspleniaceae | 6 | 0,80 |
7 | Alpinia | Zingiberaceae | 6 | 0,80 |
8 | Smilax | Smilacaceae | 6 | 0,80 |
9 | Antidesma | Euphorbiaceae | 6 | 0,80 |
10 | Psychotria | Rubiaceae | 5 | 0,67 |
11 | Lasianthus | Rubiaceae | 5 | 0,67 |
12 | Helicia | Proteaceae | 5 | 0,67 |
13 | Piper | Piperaceae | 5 | 0,67 |
14 | Tectaria | Dryopteridaceae | 5 | 0,67 |
15 | Selaginella | Selaginellaceae | 5 | 0,67 |
Tỉng sè | 99 | 13,25 |
Kết quả ở bảng (4.9) cho thấy: trong 15 chi thuộc 14 họ có 95 loài - chiếm 13,25% tổng số loài và chiếm 9,45% tổng số họ toàn hệ thực vật. Chi lớn nhất là Ardisia (họ Myrsinaceae) có 12 loài, kế tiếp là các chi Ficus (Moraceae) và Strobilanthes (Acanthaceae) cùng có 9 loài, chi Litsea (Lauraceae) có 8 loài và chi Begonia (Begoniaceae) có 7 loài,...
4.3. đa dạng về giá trị tài nguyên của HTV, TB-CC
4.3.1. Đa dạng về giá trị sử dụng
Bảng 4.10. Thống kê các giá trị sử dụng của hệ thực vật TB-CC
Giá trị sử dụng | Ký hiệu | Số loài | % tỉng sè | |
1 | Cây có chất độc | Độc | 6 | 0,80 |
2 | ăn củ | Ac | 6 | 0,80 |
3 | ¨n hạt | Ah | 9 | 1,20 |
4 | ¨n quả | Aq | 50 | 6,70 |
5 | Bóng mát | Bm | 7 | 0,93 |
6 | Làm cảnh | C | 58 | 7,78 |
7 | Các công dụng khác | Cdk | 20 | 2,68 |
8 | Dây buộc | Db | 5 | 0,67 |
9 | Cho dầu ăn hay dầu sử dụng trong công nghiệp | Dcn, Da | 24 | 3,21 |
10 | Cho gỗ | G | 109 | 14,61 |
11 | Giấy | Giấy | 7 | 0,93 |
12 | Gia vị | Gv | 11 | 1,47 |
13 | Nước uống | N uèng | 9 | 1,20 |
14 | Cho nhuém | Nh | 15 | 2,01 |
15 | Phân xanh | Px | 9 | 1,20 |
16 | Rau ăn | R | 65 | 8,71 |
17 | Cho sỵi | S | 21 | 2,81 |
18 | Sơn | Sơn | 2 | 0,27 |
19 | Làm thuốc | T | 365 | 48,92 |
20 | Thức ăn gia súc | Tags | 20 | 2,68 |
21 | Cho tinh dầu | Td | 12 | 1,60 |
22 | Cho Ta nin | Tn | 17 | 2,27 |
23 | Xà phòng | Xp | 5 | 0,67 |
Trên cơ sở các số liệu thu thập được, chúng tôi đã thống kê được 482 loài cây ít nhiều có giá trị sử dụng, chiếm 64,52% số loài của hệ, trong đó số loài cây được dùng làm thuốc là 365, chiếm 48,90% tổng số loài toàn hệ. Còn các giá trị khác chiếm tỷ lệ thấp hơn: cho gỗ 109 loài chiếm 14,59%, làm cảnh 58 loài chiếm 7,76%, các loài cho sản phẩm ăn được bao gồm cho rau ăn: 65 loài chiếm 8,70%; ăn quả: 50 loài chiếm 6,69%; ăn hạt: 9 loài chiếm 1,20%; ăn củ có 6 loài chiếm 0,80%, thức
ăn gia súc 20 loài chiếm 2,68%, làm phân xanh 9 loài chiếm 1,20% và cây cho dầu
ăn hay dầu sử dụng trong công nghiệp 24 loài chiếm 3,21% tổng số loài trong hệ. Bên cạnh đó phải kể đến một số lượng đáng kể các cây cho chất để nhuộm, sợi, gia vị,... Các loài có giá trị sử dụng được thể hiện ở Bảng 4.10.
50
40
Phần trăm
30
20
10
0
Thuốc Gỗ Cảnh Rau
ăn
Cho dầu
Thức Phân ăn gia xanh súc
Cho sợi
Cây độc
Hình: 4.5. Biểu đồ các nhóm công dụng chính của Khu hệ thực vật TB-CC
Qua hình (4.5.), chúng ta có thể thấy mức độ đa dạng về tài nguyên của HTV nơi đây là khá cao. Thuộc nhóm cây làm thuốc có một số loài khá nổi tiếng như: Tắc kè đá - Drynaria bonii; Lonicera japonica Thunb; Trọng lâu nhiều lá - Paris polyphylla Franch. (Trilliaceae); Thalictrum foliolosum DC…. Thuộc nhóm cây gỗ có một số loài nằm trong danh sách các loài gỗ quý hiếm, có giá trị cao như: Thôi ba trung quốc - Alangium chinense (Lour.) Rehd.; Sến mật - Madhuca pasquieri (Dubard) H.J.Lam (Sapotaceae); Nghiến - Excentrodendron tonkinense (Gagnep.) Chang & Miau (Tiliaceae); Hoàng đàn giả - Dacrydium elatum (Roxb.) Wall. ex Hook. (Podocarpaceae); Trai lý - Garcinia fagraeoides A. Chev. (Clusiaceae); Vàng Tâm - Manglietia fordiana (Hensl.) Oliv. (Magnoliaceae); Lim vàng - Peltophorum
dasyrrhachis (Miq.) Kurz. (Caesalpiniaceae); Kim giao - Nageia fleuryi (Hickel) de Laub. (Podocarpaceae); đặc biệt là rừng Pơ mu - Fokienia hodginsii (Dunn.) A. Henry & H. H. Thomas (Cupressaceae) gần như thuần loại ở trên đỉnh núi Chạm Chu. Các loài làm gỗ chủ yếu nằm trong các họ Podocarpaceae, Caesalpiniaceae, Dipterocarpaceae, Lauraceae, Fagaceae, Magnoliaceae,... . Một số loài thường trồng làm cảnh như: Anoetochilus sp; Dendrobium sp.; Crinum asiaticum L. Một số loài cho dầu như Muối - Rhus succaedanea (L.) Mold.; Thầu dầu - Ricinus communis L. (Euphorbiaceae),...
Bên cạnh đó chúng tôi cũng đã thống kê được 6 loài cây có chứa độc tố. Các
độc tố có thể tập trung ở Hạt, ở lá hay toàn cây. Cây thuộc nhóm này có rất nhiều công dụng, chẳng hạn như làm thuốc trị giun sán (Antiaris toxicaria (Pers.) Lesch., Jassmium sambac (L.) Ait.) và nhiều cây được dùng làm thuốc trừ sâu (ưu điểm của loại thuốc trừ sâu này là không gây hại cho sức khoẻ con người và không làm ô nhiễm môi trường).
So sánh một số giá trị nổi bật như làm thuốc, lấy gỗ, ăn được, làm cảnh với các HTV khác như HTV Ba Bể, HTV Na Hang, chúng ta có kết quả: Thuốc/Gỗ/¨n
được/Cảnh (HTV, TB-CC/ HTV, Ba Bể/HTV, Na Hang) = 48,92%/41,52%/48,02%- 14,61%/30,35%/14,2%-8,71%/21,41%/14,37%-7,77%/12,47%/9,38%. Qua kết quả
so sánh, chúng tôi thấy ưu thế nổi bật về giá trị tài nguyên của các loài thực vật nơi
đây là cây được sử dụng làm thuốc, giá trị này chiếm tỷ lệ cao nhất trong 3 HTV. Tuy vậy, các giá trị sử dụng khác hầu như ở HTV, TB-CC đều thấp hơn ở HTV Ba Bể và Na Hang.
3.3.2. Đa dạng về các loài có nguy cơ bị tiêu diệt
Ngoài việc đánh giá tính ĐDSH chung, việc đánh giá các loài có nguy cơ bị tiêu diệt trong vùng nghiên cứu là hết sức quan trọng nhằm góp phần định hướng cho chính sách ưu tiên trong công tác bảo tồn. Hệ thực vật TB-CC nói riêng và toàn khu bảo tồn nói chung phải chịu rất nhiều sức ép do các hoạt động dân sinh. Sức ép dân số đã gây ra những hậu quả trực tiếp và gián tiếp đến hệ thực vật. Đó là nạn phá rừng, chặt gỗ làm nguyên liệu sản xuất hoặc làm củi,... hậu quả của nó là diện tích