Nghiên Cứu Về Phổ Dạng Sống Của Hệ Thực Vật


1. Yếu tố toàn cầu

2. Yếu tố Liên nhiệt đới 2-1. Yếu tố ¸ - Mỹ

2-2. Ỹu tè ¸ - Phi - Mỹ

3. Yếu tố Cổ nhiệt đới 3-1. Yếu tố ¸ - óc

3-2. Ỹu tè ¸ - Phi

4. Yếu tố nhiệt đới châu ¸

4-1. Yếu tố Đông Dương - Malêzi 4-2. Yếu tố Đông Dương - Ên Độ

4-3. Yếu tố Đông Dương - Himalaya

4-4. Yếu tố Đông Dương - Nam Trung Hoa 4-5. Yếu tố Đông Dương

5. Yếu tố ôn đới

5-1. Yếu tố Đông ¸ - Nam Mỹ 5-2. Yếu tố ôn đới Cổ thế giới

5-3. Yếu tố ôn đới Địa Trung Hải 5-4.Yếu tố Đông Nam ¸

6. Yếu tố đặc hữu Việt Nam 6-1. Cận đặc hữu.

6-2. Yếu tố đặc hữu miền Bắc - Trung

7. Yếu tố cây trồng.

Từ khung phân loại các yếu tố địa lý đó Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự đã lần lượt xác định các yếu tố địa lý thực vật của hệ thực vật một số Vườn Quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên của nước ta. Tài liệu mới nhất về các yếu tố địa lý thực vật của hệ thực vật được tác giả công bố về Vườn Quốc gia Bạch Mã (2003), Vườn Quốc gia Pù Mát (2004), Khu BTTN Na Hang (2006).


1.2.3.2. khu BTTN Chạm Chu

Tính đến thời điểm chúng tôi tiến hành nghiên cứu thì chưa có một nghiên cứu nào về yếu tố địa lý thực vật ở khu BTTN Chạm Chu.

1.2.4. Nghiên cứu về phổ dạng sống của hệ thực vật

Dạng sống là một đặc tính biểu hiện sự thích nghi của thực vật với điều kiện môi trường. Vì vậy, việc nghiên cứu dạng sống sẽ cho thấy mối quan hệ chặt chẽ của các dạng với điều kiện tự nhiên của từng vùng và biểu hiện sự tác động của điều kiện sinh thái đối với từng loài thực vật.

Khi người ta lập được phổ dạng sống (phổ sinh học) của hệ thực vật, nghĩa là tính được tỷ số % số loài của mỗi nhóm dạng sống nhất định thì người ta có thể hiểu

được bản chất sinh thái của một hệ thực vật và có thể so sánh với các hệ thực vật khác.

1.2.4.1. Trên thế giới

Trên thế giới, người ta thường dùng thang phân loại của Raunkiaer (1934) về phổ dạng sống, thông qua dấu hiệu vị trí chồi so với mặt đất trong thời gian bất lợi (do lạnh, khô hay cả hai) của năm. Thang phân loại này gồm các nhóm dạng sống cơ bản sau.

1- Cây có chồi trên đất (Ph) trong đó: a- Cây gỗ lớn cao trên 30m (Mg)

b- Cây lớn có chồi trên đất cao 8 - 30m (Me) c- Cây nhỏ có chồi trên đất 2 - 8m (Mi)

d- Cây có chồi trên đất lùn dưới 2m (Na) e- Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp)

f- Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep) g- Cây có chồi trên đất thân thảo (Hp)

2- Cây chồi sát đất (Ch) 3- Cây chồi nửa ẩn (Hm)

4- Cây chồi ẩn (Cr) (trong đó có cây thủy sinh – Cr (Hy)) 5- Cây chồi một năm (Th)


Tác giả đã tính toán cho hơn 1000 loài cây ở các vùng khác nhau trên trái đất và tìm được tỷ lệ phần trăm trung bình cho từng loài, gộp lại thành phổ dạng sống tiêu chuẩn (SN).

Ph

Ch

Hm

Cr

Th

46

9

26

6

13

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.

Đánh giá tính đa dạng thực vật phía Tây Bắc khu bảo tồn thiên nhiên Chạm Chu - Tuyên Quang - 4


Hay SN = 46 Ph + 9 Ch + 26 Hm + 6 Cr + 13 Th

Đây là cơ sở để so sánh phổ dạng sống của thảm thực vật ở các vùng khác nhau trên trái đất. Do đó, khi đã tổng hợp được khối lượng các kiểu sống trong kiểu thảm thực vật, chúng ta có thể tính phần trăm của từng dạng sống trên phổ dạng sống của kiểu đó, tức SB để so sánh với SN.

Thông thường, ở các vùng nhiệt đới, trong rừng ẩm thì Ph là 80%, Ch khoảng gần 20%, còn Hm, Cr, Th ít gần như không có. Trái lại trong vùng khô hạn thì Th và Cr có thể có tỷ lệ khá cao, còn Ph thì giảm xuống.

1.2.4.2. ë Việt Nam

Việt Nam, trong công trình nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt Nam, tác giả Pócs Tamás (1965) đã đưa ra công thức phổ dạng sống như sau :

SB = 52,21 Ph + 40,68 (Ch, H, Cr) + 7,11 Th

Hay đối với một số vườn quốc gia, khu BTTN:

+ Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phô (2003) đã công bố dạng sống của Vườn Quốc gia Bạch Mã như sau: SB = 75,71Ph + 5,78Ch + 4,83Hm + 10,23Cr + 3,45Th.

+ Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn (2004) đã lập được phổ dạng sống của vườn Quốc gia Pù Mát: SB = 78,88Ph + 4,14Ch + 5,76Hm + 5,97Cr + 5,25Th.

+ Nguyễn Nghĩa Thìn, Đặng Quyết Chiến (2006) đã lập được phổ dạng sống của khu BTTN Na Hang như sau: SB = 70,14Ph + 4,33Ch + 3,50Hm + 11,98Cr + 10,05Th.

1.2.4.3. ở Khu BTTN Chạm Chu

Tính đến thời điểm chúng tôi tiến hành nghiên cứu thì chưa có một nghiên cứu nào về phổ dạng sống thực vật ở khu BTTN Chạm Chu, đây cũng là lý do thúc

đẩy chúng tôi thực hiện đề tài này.


Chương 2

Mục tiêu - Đối tượng - Nội dung và Phương pháp nghiên cứu


2.1. mục tiêu nghiên cứu của đề tài


+ Kiểm kê thành phần loài của HTV, TB-CC

+ Phân tích và đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật về các mặt: đa dạng về phân loại, đa dạng về các yếu tố địa lý, về dạng sống, về giá trị tài nguyên và quần xã thực vật.


2.2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài


Toàn bộ các loài thực vật bậc cao có mạch ở phía Tây Bắc Khu Bảo tồn Thiên nhiên Chạm Chu bao gồm 6 xã: Yên Thuận; Minh Khương; Bạch Xa; Minh Dân; Phù Lưu; Minh Hương (huyện Hàm Yên) với tổng diện tích 130 km2, gồm 3 nhóm: Thực vật có bảo tử (Khuyết lá thông, Thông đất, Cỏ tháp bút, Dương xỉ), thực vật Hạt trần và thực vật Hạt kín.

2.3. Nội dung nghiên cứu của đề tài

2.3.1. Xây dựng bảng danh lục thực vật của phía Tây Bắc Khu bảo tồn

Thu thập và xử lý mẫu vật, xác định tên khoa học cho các loài thực vật và xây dựng danh lục.

2.3.2. Phân tích tính đa dạng thực vật

Phân tích tính đa dạng thực vật về các mặt như sau:

+ Thành phần loài

+ Dạng sống

+ Yếu tố địa lý thực vật.

+ Quần xã thực vật

+ Giá trị tài nguyên và mức độ bị đe dọa


2.4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

2.4.1. Điều tra theo hệ thống tuyến và ô tiêu chuẩn

Để thu thập số liệu một cách đầu đủ và đại diện cho một khu vực nghiên cứu, chúng ta không thể đi xuyên hết các điểm trong khu vực nghiên cứu đó. Cho nên cần phải dựa vào bản đồ địa hình, ống nhòm quan trắc ngoài thực địa, la bàn và sự giúp đỡ của người dân địa phương để tiến hành chọn tuyến điều tra và lập ô tiêu chuẩn.

2.4.1.1. Điều tra theo tuyến

Dựa vào đặc điểm địa hình để phân tuyến điều tra phía Tây Bắc Khu Bảo tồn Thiên nhiên Chạm Chu gồm hai khu, lấy độ cao là 800m làm giới hạn. Các tuyến

điều tra thu thập được thiết lập theo đường dông chính, từ tuyến chính các tuyến phụ theo kiểu xương cá được mở về 2 phía và đi qua các quần xã khác nhau. Trung bình 1,5 km chiều dài tuyến chính lại có 2 tuyến phụ được mở ra.

Trên mỗi tuyến tiến hành điều tra tất cả các loài thực vật nằm ở phạm vi 10 m mỗi bên. Mỗi loài lấy từ 5-6 tiêu bản. Điều tra tất cả các loài thực vật bậc cao có mạch.

Sau thời gian gần 6 tháng điều tra thực địa, được sự giúp đỡ của Chi cục Kiểm lâm Tuyên Quang, Hạt kiểm lâm Hàm Yên và các Trạm Kiểm lâm trực thuộc trong Khu Bảo Tồn và nhân dân địa phương, chúng tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát và thu mẫu trong phạm vi khu vực nghiên cứu là phía Tây - Bắc.

2.4.1.2. Điều tra ô tiêu chuẩn

Hệ thống các ô tiêu chuẩn và các ô dạng bản sẽ đại diện cho tính chất của thảm thực vật của khu vực nghiên cứu, do đó nó phải được chọn một cách ngẫu nhiên và đảm bảo phải đại diện cho hầu hết các khu vực khác nhau (các sinh cảnh khác nhau) trong phạm vi nghiên cứu.

Trước khi tiến hành các hoạt động thực địa, cần phải xác định các khu vực cần thiết lập ô định vị trên bản đồ để sau đó, khi ra thực địa, sẽ được chọn những vị trí trùng khớp với vị trí đã chọn trên bản đồ, đảm bảo được tính ngẫu nhiên và đại diện cho toàn bộ thảm thực vật của khu vực nghiên cứu.


Để đạt được những phân tích chính xác về thành phần loài và xác định được các loài ưu thế trong cấu trúc thảm thực vật thì tất cả các loài được đo đạc trong ô phải được thu mẫu. Trong trường hợp có thể xác định được chính xác tên khoa học của loài ngoài thực địa thì có thể không cần thu mẫu, tuy nhiên việc có mẫu để phân tích vẫn đảm bảo độ tin cậy cao hơn và bổ sung cho nghiên cứu về đa dạng loài.

Các mẫu thu ưu tiên có đầy đủ hoa, quả, tuy nhiên trong nghiên cứu cấu trúc thảm thì có rất nhiều loài cần thu mẫu để xác định nhưng lại không có được các tiêu chuẩn này, do đó chấp nhận việc thu mẫu chỉ có cành và lá. Trong trường hợp này, các mẫu (nếu có thể) thu nhiều tiêu bản để tiện cho việc phân tích và xác định tên khoa học, điều đó sẽ đảm bảo tính chính xác cao hơn. Các mẫu thu được ghi kèm các thông tin liên quan đến địa điểm và đặc tính của thực vật cần thiết cho việc xác

định, đồng thời cũng ghi những nhận định tạm thời cho những loài có thể.

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã chọn 04 ô tiêu chuẩn được thiết lập, ngoài việc đánh giá tính đa dạng của thảm thực vật, các nghiên cứu đó còn làm cơ sở cho những đánh giá sự tái sinh, phát triển của rừng.

Trong mỗi ô tiêu chuẩn có kích thước 50 x 40 m (0,2 ha). Tiến hành đo

đường kính cách mặt đất 1,3m (D1,3), chiều cao dưới cành (Hc), chiều cao vút ngọn (Hn), đường kính tán cây (D tán) của tất cả các cây gỗ có D1,3 6 cm. Trong ô chọn một giải có diện tích 500 m2 = 50 x 10m, lấy hai cạnh của giải này làm trục tung và trụng hoành rồi lần lượt đo đếm như trên, chỉ khác là phải đo vị trí từng cây gỗ so với trục tung và trục hoành cùng với bán kính của tán cây theo bốn hướng

Đông, Tây, Nam và Bắc.

Đối với khu hệ thực vật mặt đất: trong các ô tiêu chuẩn, thiết lập các ô kích thước nhỏ (ô dạng bản, kích thước khoảng 2x2 m) để xác định khu hệ thực vật mặt

đất và các cây con, cây non. Các ô dạng bản được thiết lập theo đường chéo của ô chính, chiếm khoảng 5% diện tích ô tiêu chuẩn chính (ô lớn). Trong các ô dạng bản: tiến hành đếm số lượng cá thể (từng loài) của tất cả những cây con có đường kính ngang ngực (D1.3) dưới 6 cm. Cũng như vậy, tất cả các loài cây thân thảo cũng được

đo đếm.


2.4.2. Xử lý số liệu

+ Từ các tiêu bản tươi được thu thập ngoài thực địa tiếp tục được xủ lý trong phòng thí nghiệm tại Phòng Bảo tàng Thực vật của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội và Viện Điều tra Quy hoạch Rừng. Các mẫu sau khi sấy khô được ngâm tẩm bằng dung dịch cồn chứa 3 - 5 % HgCl2 để diệt khuẩn và chống côn trùng phá hoại. Các mẫu tiêu bản đã được sấy khô và ép phẳng, sau đó trình bày và khâu đính trên bìa giấy cứng crôki kích thước 28 cm x 42cm.

+ Xác định và kiểm tra tên khoa học: Đồng thời với việc xử lý mẫu thành những tiêu bản đạt yêu cầu, tiến hành phân loại từng họ, trong họ phân loại từng chi.

Để tiến hành xác định tên loài, thực hiện theo trình tự gồm các bước như sau: Phân họ, chi. Để làm được việc đó phải dùng phương pháp chuyên gia, có như vậy mới giảm nhẹ được gánh nặng trong khâu xác định tên khoa học, so mẫu, xác định tên loài. dựa vào một số tài liệu chính như: Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1991 - 1993; 1999 - 2000); Cây gỗ rừng Việt Nam (1971 - 1988); Vân Nam thực vật chí (Tiếng Trung); Thực vật chí Đông Dương (Flore générale de l’ Indo-chine, H. Lecomte, 1907 - 1952); Thực vật chí Cam-pu-chia, Lào, Việt Nam (Flore du Cambodge, du Laos et du Vietnam, Aubréville A. et al., 1960 - 1997); The Plant Book (D.J.Mabberley, 1997); Flora of China và Flora of China - Illustration (1994 - 2000); Thực vật chí Việt Nam (the Flora of Vietnam): Họ Na - Annonaceae (Nguyễn Tiến Bân, 2000), Họ Bạc hà - Lamiaceae (Vũ Xuân Phương, 2000); Khoá xác định và phân loại họ Thầu dầu Việt Nam (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1999); Identification guide to Vietnamse Orchids (Orchidaceae Juss.) (Averyanov L. V., 1991); Lan Việt Nam (The Orchids of Vietnam) (Nguyễn Thiện Tịch, 2001),...

+ Kiểm tra tên khoa học: Khi đã có đầy đủ tên loài, tiến hành kiểm tra lại các tên khoa học để đảm bảo tính hệ thống, tránh sự nhầm lẫn và sai sót. Điều chỉnh khối lượng họ và chi theo hệ thống của Brummitt trong "Vascular Plant Families and Genera" (1992), điều chỉnh tên loài theo các tài liệu "Cây cỏ Việt Nam" của Phạm Hoàng Hộ (1999 - 2000), "Tạp chí sinh học - chuyên đề thực vật" (1994, 1995, 2004) và "Danh lục các loài thực vật Việt Nam" (2002 - 2005) và chỉnh tên


tác giả theo tài liệu "Authors of Plant Names" của Brummitt R.K. và C. E. Powell (1992).

+ Bổ sung thông tin: Việc xác định các thông tin về đa dạng sinh học của các loài về dạng sống, về yếu tố địa lý, về công dụng và tình trạng đe doạ, bảo tồn, ngoài các tài liệu trên, còn sử dụng các tài liệu khác như: 1900 cây có ích (Trần Đình Lý, 1993); Sách đỏ Việt Nam (1994); Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi, 1997); Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, 1977, 1999); Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi - Trần Hợp, tập I-1999, tập II-2002); Tài nguyên thực vật

Đông Nam châu ¸ (PROSEA); Từ điển thực vật thông dụng (Võ Văn Chi, 2003),...


+ Xây dựng bảng danh lục thực vật: Lập bảng danh lục thực vật theo nguyên tắc xếp vần ABC đối với các họ, chi, loài và được căn cứ theo hệ thống phân loại của Brummitt (1992). Trên cơ sở danh lục, căn cứ vào các tiêu chuẩn của IUCN và các Nghị định của Chính phủ Việt Nam để lập danh sách các loài quí hiếm ở phía Tây Bắc Khu Bảo tồn Thiên nhiên Chạm Chu. Danh lục ngoài tên khoa học và tên Việt Nam của các loài còn ghi tình trạng bảo tồn trong sách đỏ và các thông tin khác gồm: dạng sống, yếu tố địa lý và công dụng như mô hình ở Bảng 2.1.

Bảng 2.1. Bảng danh lục các loài thực vật



STT


Tên khoa học


Tên Việt Nam

Ỹu Tè

ĐL


Dạng sống


Công dụng

1






2












2.4.3. Phân tích đánh giá đa dạng thực vật


2.4.3.1. Đánh giá đa dạng thực vật về phân loại


+ Đánh giá đa dạng các taxon trong ngành

Thống kê số loài, chi và họ theo từng ngành thực vật từ thấp đến cao, trên cơ sở dựa vào bảng danh lục thực vật đã xây dựng, tính tỷ lệ % của các taxon để từ đó thấy được mức độ đa dạng của nó.

Xem tất cả 106 trang.

Ngày đăng: 04/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí