(chỉ có dòng chảy vào mùa lũ), thường các bề mặt tích tụ này xuất hiện phía dưới hệ thống khe rãnh dày đặc có mức độ tập trung nước tương đối lớn. Thành phần tích tụ hỗn độn gồm cát bột sét, cuội, tảng lăn độ mài tròn trung bình đến kém, được phân bố chủ yếu ở trung tâm và phía Bắc đảo Trà Bản (tập trung ở Đông Lĩnh, Điền Xá).
Nguồn gốc tích tụ vật liệu phong hóa sườn tích được xác định bởi 1 đối tượng địa mạo là bề mặt tích tụ sườn tích, tàn tích (e-dQ).
Bề mặt tích tụ sườn tích, tàn tích (e-dQ): các bề mặt tích tụ vật liệu từ sản phẩm phong hóa từ các bề mặt sườn cao hơn được bóc mòn tích đọng ở phần chân sườn thấp, vật liệu tích tụ chủ yếu là bột cát, dăm sạn. Trên đảo Trà Bản, các bề mặt tích tụ tàn sườn tích có quy mô và diện phân bố nhỏ và tập trung chủ yếu ở trung tâm khu vực nghiên cứu, qua địa phận phía Tây xã Bản Sen và Đông Lĩnh.
Ảnh 2.4. Bề mặt tích tụ các vật liệu trầm tích từ trong lục địa trên đảo Trà Bản (Ảnh: Đỗ Trung Hiếu, 2017)
2.2.2.5. Địa hình nguồn gốc biển
Dưới ảnh hưởng từ quá trình mài mòn của sóng biển: trong khu vực nghiên cứu, qua phân tích giải đoán xác định được các bề mặt vách mài mòn do sóng biển.
Các bề mặt vách mài mòn do sóng biển: gồm các mặt sườn vách dốc, đôi chỗ dốc đứng, trơ lộ đá gốc, các mặt sườn này thường ngắt quãng, không tuyến tính và có phương bất định với quá trình đổ lở và mài mòn dưới tác động của sóng biển. Các bề mặt vách này được hình thành xuất phát từ quá trình tích tụ năng lượng từ
sóng biển dẫn đến quá trình phá hủy bờ, tạo ra các bề mặt vách đứng hay cả hàm ếch. Đối tượng địa mạo này được phân bố chủ yếu ở ven vùng rìa ngoài của đảo Trà Bản, nơi chịu ảnh hưởng lớn từ sóng và có quy mô diện tích rất nhỏ. Trong khu vực đá vôi, các sườn vách phát triển tổng hợp bởi quá trình ăn mòn hòa tan chứ không đơn thuần chỉ mài mòn, tuy nhiên trên các đá phi karst, các vách mài mòn do sóng được thể hiện rõ ràng hơn cùng với các bench biển xuất hiện đôi nơi phía dưới các chân vách này. Phần lớn đối tượng địa mạo này tập trung ở Đá Bạc, Tân Lập,…
Có thể bạn quan tâm!
- Tài Nguyên Địa Mạo Trong Phát Triển Du Lịch
- Đặc Điểm Địa Mạo Và Hiện Trạng Phát Triển Du Lịch Ở Cụm Đảo Trà Bản - Quan Lạn
- Đặc Điểm Địa Mạo Khu Vực Đảo Trà Bản, Bái Tử Long
- Đánh Giá Tài Nguyên Địa Mạo Cho Phát Triển Du Lịch Cụm Đảo Trà Bản - Quan Lạn
- Tài Nguyên Địa Mạo Nguồn Gốc Tích Tụ Vật Chất Trong Lục Địa Và Các Đảo
- Đánh giá tài nguyên địa mạo phục vụ phát triển du lịch cụm đảo Trà Bản - Quan Lạn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh - 9
Xem toàn bộ 86 trang tài liệu này.
Ảnh 2.5. Bề mặt mài mòn do hoạt động của sóng biển (Ảnh: Đỗ Trung Hiếu, 2017)
Nguồn gốc tích tụ biển hiện đại xác định được 2 đối tượng địa mạo là bề mặt tích tụ biển hiện đại, ngập mặn có sú vẹt và bề mặt tích tụ biển hiện đại, phần tích tụ cát.
Bề mặt tích tụ biển hiện đại, ngập mặn có sú vẹt: các bề mặt tích tụ có nguồn gốc khởi nguồn từ những tích tụ trong lục địa được đẩy ra vùng cửa sông tiếp giáp biển, các bề mặt bị ngập mặn do sự dâng lấn của nước biển đã cải biến môi trường sống của thực vật nguyên thủy thành môi trường ngập mặn, yếm khí, đông thời phát triển các loài thực vật thích nghi như sú, vẹt, vv… Các bề mặt tích tụ này có quy mô trung bình và phân bố chủ yếu ở rìa phía Đông đảo Trà Bản, một phần nhỏ ở phía Bắc và trung tâm khu vực, qua địa phận phía Bắc Nà Sắn, phía Đông Điền Xá và Tân Lập,…
Bề mặt tích tụ biển hiện đại, phần tích tụ cát: bề mặt tích tụ đơn thuần là do
sóng biển, thường là nơi mà các front sóng tỏa tia là mức năng lượng phân tán nên hình thành các dải tích tụ cát ven bờ. Các bề mặt tích tụ này có quy mô và diện phân bố khá nhỏ, tập trung chủ yếu ở phía Bắc và Tây Bắc khu vực nghiên cứu, gần hòn Buông Trò, phía Tây Điền Xá, phía rìa Đông từ Đá Bạc xuống Tân Lập,…
Ảnh 2.6. Bề mặt tích tụ cát biển hiện đại (Ảnh: Trần Văn Hiến, 2017)
Thực hiện: HVCH. Trần Văn Hiến CBHD: PGS. TS. Nguyễn Hiệu
Hình 2.1: Bản đồ địa mạo khu vực cụm đảo Trà Bản - Quan Lạn
2.3. Hiện trạng phát triển du lịch cụm đảo Trà Bản - Quan Lạn
Cùng hòa vào xu thế phát triển chung của huyện Vân Đồn, cụm đảo Trà Bản
- Quan Lạn trong những năm qua đã có những bước chuyển mình đáng kể với tốc độ tăng trưởng khá nhanh và ổn định. Có được những kết quả này bên cạnh những nguyên nhân khách quan như hệ thống cơ sở hạ tầng ngày càng được củng cố đặc biệt là giao thông đường bộ, các ảnh hưởng tích cực sự phát triển du lịch chung của tỉnh và đất nước thì có phần đóng góp không nhỏ từ các nhân tố nội tại đặc biệt là từ các chủ trương, chính sách của địa phương. Hiện trạng phát triển du lịch khu vực cụm đảo Trà Bản - Quan Lạn được phản ánh qua các tiêu chí chính được thể hiện dưới đây, đó là: nguồn khách du lịch; cơ sở hạ tầng; hệ thống sản phẩm du lịch; thị trường du lịch; quảng bá du lịch; các hoạt động quản lý của nhà nước; vấn đề môi trường khu vực.
2.3.1. Hiện trạng khách du lịch
Tổng lượng khách du lịch đến Vân Đồn nói chung và cụm đảo Trà Bản - Quan Lạn nói riêng trong những năm vừa qua tăng trưởng khá ổn định. Mức tăng trưởng đạt trung bình từ 2016-2019 đạt trên 20% tính cho cả huyện (Năm 2016 con số này là trên 626 ngàn lượt khách, 06 tháng đầu năm 2019 là 848.000 ngàn lượt đến với huyện Vân Đồn). Mặc dù lượng khách du lịch tăng khá nhanh và ổn định nhưng chiếm phần lớn trong đó là sự gia tăng của khách du lịch nội địa, tỷ trọng
khách du lịch quốc tế đạt khá thấp, chỉ khoảng dưới 03% (06 tháng năm 2019 có
848.000 ngàn lượt khách trong đó khách nội địa đạt 834.920 ngàn lượt khách). Với
tỷ lê ̣ khách lưu trú và thời gian lưu trú đat mứ c khá nên chi tiêu của du khách khi
đến với Vân Đồn cũng ở mức thấp, đạt 650 ngàn đồng/người/ngày đồng năm 2016 và tăng lên 950 ngàn đồng/người/ngày đồng năm 2019. Khách du lich chủ yếu chi
tiêu cho các dich vu ̣ cơ bản như lưu trú, đi lại, ăn uống. Tuy nhiên thu nhâp từ hoat
đông du lic̣ h chiếm môt
tỷ trong tương đối lớn trong tổng GDP của Vân Đồn nói
chung cũng như cụm đảo Trà Bản - Quan Lạn nói riêng (Giá trị sản xuất các ngành năm 2018 đạt 4.656 tỷ đồng trong đó nông nghiệp đạt 1.426 tỷ đồng, công nghiệp đạt 1.645 tỷ đồng, thương mại dịch vụ là 1.585 tỷ đồng tương đương tỷ trọng các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ là 30,63% 35,33% 34,04% ).
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch trên cụm đảo Trà Bản - Quan Lạn có sự phát triển chưa đồng đều. Nếu như hệ thống kinh doanh ăn uống và phương tiện vận chuyển khách có sự đầu tư cải thiện và phát triển khá nhanh và ổn định thì hệ thống vui chơi giải trí và hệ thống cơ sở sở lưu trú lại có sự tăng trưởng dưới mức ổn định và mang tính manh mún. Cụ thể, các nhà hàng trên biển và nhà hàng có quy mô trung bình (từ 50 đến 500 chỗ ngồi) có tốc đô ̣ tăng trưởng khá nhanh (đạt
34,7%/năm tính cho cả huyện năm 2018 so với cùng kỳ năm 2017). Cùng với đó, hệ thống phương tiện vận chuyển đa dạng gồm tầu gỗ, tầu cao tốc, xe taxi, xe đạp du lịch và một số cơ sở kinh doanh đã thử nghiệm đưa vào phục khách du lịch dịch vụ cho thuê xe điện (7-8 chỗ) đi thăm quan trên đảo Quan Lạn và Minh Châu. Tuy vậy, các nhà nghỉ có chất lượng phòng ở mức khá bình dân, số lượng khách sạn xếp sao còn ít (08 cơ sở), các cơ sở kinh doanh café, karaoke tuy không phải quá ít nhưng
quy mô nhỏ với chất lương khá bình dân nên chưa thưc sự thu hút khách du lich.
Số lượng lao động du lịch: trong những năm vừ a qua, chất lương lao đông trong ngành du lich của Vân Đồn nói chung cũng như cụm đảo Trà Bản - Quan Lạn
nói riêng đã có những cải thiên
đáng kể, tỷ lê ̣người lao đông trưc
tiếp đươc
đào tao
về du lich không ngừ ng tăng. Tính đến hết năm 2018 tỷ lệ lao động được đào tạo đạt 59,2 phấn đấu năm 2020 tỷ lệ đạt 61,2%
2.3.2. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng cho phát triển du lịch khu vực cũng đang trong quá trình phát triển, triển khai xây dựng. Có thể kể ra một số hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản được đầu tư trong vùng là: hệ thống giao thông; hệ thống cấp điện; hệ thống cấp nước; hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường; thông tin liên lạc.
Hệ thống giao thông: đã và đang triển khai xây dựng hệ thống đường xá, sân băng, bến cảng,… phục vụ phát triển đối ngoại cũng như đối nội.
Giao thông đối ngoại:
- Cảng hàng không Quảng Ninh (sân bay Vân Đồn): Đang được triển khai xây dựng theo hình thức BOT do tập đoàn Sungroup là chủ đầu tư trên diện tích đất gần 300 ha với quy mô một đường cất hạ cánh, sân bay đỗ máy bay cho tối thiểu 4 chiếc Boeing 777 lẫn Airbus 321.
- Tuyến Quốc lộ 18: Có vai trò quan trọng trong việc kết nối Vân Đồn với các khu vực lân cận như thành phố Hạ Long (40 km), thành phố Móng Cái (80 km), thành phố Hải Phòng (100 km)...
- Tuyến đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn: Đang được triển khai xây dựng nhằm kết nối trục giao thông trong trục tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
- Đường 334: Là tuyến đường huyết mạch trong giao thông nội huyện có tổng chiều dài 31 km kết nối bến phà Tài Xá (cũ) đến cảng Vạn Hoa.
- Cầu đường bộ :cầu Vân Đồn I, Vân Đồn II, Vân Đồn III nằm trên tuyến đường bộ 334 kết nối huyện Vân Đồn với thành phố Cẩm Phả.
42
Giao thông đối ngoại:
Hệ thống giao thông đối nội bước đầu đã được đầu tư, đặc biệtphải kể đến việc nâng cấp các bến cảng; đầu tư xây dựng tuyến đường từ khu tái định cư xã Vạn Yên đến khu công viên phức hợp phía Đông đảo Cái Bầu; Cải tạo nâng cấp tuyến đường xuyên đảo Minh Châu - Quan Lạn; Dự án tuyến đường giao thông trục chính nối các khu chức năng chính và việc hoàn thiện các tuyến đường thuộc các dự án phát triển đô thị như khu đô thị ven biển thị trấn Cái Rồng, là bước đệm trong tiến trình phát triển du lịch huyện Vân Đồn.
- Tuyến đường nhánh 334.
- Tuyến đường nhánh Đông Sơn.
- Đường chuyên dùng Lý Anh Tông.
- Ngoài ra còn có các tuyến đường liên xã như tuyến Đoàn Kết - Bình Dân - Đài Xuyên (dài 15 km), tuyến đường Quan Lạn - Minh Châu, các tuyến đường trục xã trên các xã đảo Bản Sen (dài 15km), Thắng Lợi (dài 5 km), Ngọc Vừng…
- Bến xe khách- tuyến xe: 01 bến xe khách sức chứa khoảng 80 xe. Đã xây dựng tuyến xe khách đi thành phố Hạ Long qua Cửa Ông, Cẩm Phả nối liền huyện đảo với đất liền đồng thời đưa tuyến xe buýt Vân Đồn - Bãi Cháy vào hoạt động.
- Các tuyến đường thủy nội địa gồm 9 tuyến với tổng chiều dài 183,33 hải lý. Các tuyến đều xuất phát từ cảng Cái Rồng và đi đến các xã đảo. Phương tiện vận chuyển hành khách và hàng hóa chủ yếu là thuyền, tàu cao tốc, xuồng…
- Cảng Cái Rồng có thể tiếp nhận tàu trọng tải trên 500 tấn. Tuy nhiên cảng Cái Rồng hiện nay đang quá tải nên không thể chịu tải các tàu hành khách lớn như tàu du lịch hoặc tàu vận chuyển hành khách tốc độ cao. Hiện tại cảng Cái Rồng đang trong giai đoạn nâng cấp mở rộng. Cảng tàu Du lịch gần Cảng Cái Rồng đã được xây dựng và đưa vào hoạt động từ 30/4/2015
- Ngoài cảng Cái Rồng còn có các bến cập tàu nhỏ ở các xã Quan Lạn, Minh Châu, Thắng Lợi, Ngọc Vừng phục vụ nhu cầu đi lại của người dân cũng như khách du lịch.
- Bến cảng Bản Sen hiện đang được xây dựng.
Hệ thống cấp điện: Hiện nay, huyện Vân Đồn được cấp điện trực tiếp từ đường dây 10kV và trạm trung gian 35/10kV Vân Đồn công suất 2x3.200KVA. Lưới điện 35 kV được cấp điện từ trạm biến áp 110 kV Cẩm Phả cấp cho các khu vực còn lại trên đảo Cái Bầu. Các xã đảo đã có điện lưới quốc gia. Hệ thống đường chiếu sáng đô thị tương đối đầy đủ. Các tuyến đường trục chính, đường nhánh đã
43
được đầu tư lắp đặt đồng bộ hệ thống điện chiếu sáng đảm bảo tiêu chuẩn. Tuy vậy, tại một số đảo khu vực thưa dân số và trên những trục đường phụ thì hệ thống đèn điện vẫn còn sơ sài, chỉ đáp ứng được ở mức tương đối, đặc biệt tại khu vực Bản Sen - đảo Trà Bản.
Hệ thống cấp nước: hiện nay, tỷ lệ người dân huyện Vân Đồn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt là 94% hộ dân nông thôn và 100% hộ dân đô thị. Ngoài ra, trên địa phận đảo Quan Lạn, còn có những dự án như dự án xây dựng mới hồ chứa nước Lòng Dinh tại xã Quan Lạn.
Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường: hệ thống thoát nước mưa là hệ thống thoát nước chung (bao gồm cả thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt). Nhìn chung, trong khu vực chưa có trạm xử lý nước thải sinh hoạt. Ngoài ra, tại các khu vực nông thôn, chất thải rắn chưa được thu gom và xử lý triệt để, hình thức xử lý rác chủ yếu bằng biện pháp thủ công như chôn lấp, đốt tập trung hoặc đổ rác bừa bãi gây ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường sống.
Thông tin liên lạc: hệ thống thông tin liên lạc và viễn thông hoạt động ổn định. Mạng điện thoại cố định, di động phủ sóng 100%, đảm bảo nhu cầu thông tin, liên lạc thuận lợi.
2.3.3. Hệ thống sản phẩm du lịch
Cụm đảo Trà Bản - Quan Lạn sở hữu một trong ba tuyến thăm quan du lịch chính của cả huyện Vân Đồn. Đó là tuyến cảng Cái Rồng - đảo Quan Lạn - Minh Châu - Ngọc Vừng. Các điểm tham quan du lịch theo tuyến gồm: bãi tắm Minh Châu, bãi sá sung, bãi rùa đẻ, rừng trâm Minh Châu, bãi tắm Robinson, Sơn Hào, Quan Lạn, Ngọc Vừng, bãi tắm khu du lịch đảo Cống Tây. Các điểm di tích LSVH gồm: các di tích thương cảng cổ, cụm đình, đền, chùa, nghè Quan Lạn, các đền thờ Trần Khánh Dư và các tướng nhà Trần.
Với những điều kiện tự nhiên và xã hội của mình, cụm đảo Trà Bản - Quan Lạn có thể thích nghi với tất cả 4 loại hình du lịch chính của huyện Vân Đồn đó là: du lịch nghỉ dưỡng biển; du lịch tham quan khám phá; du lịch tâm linh lễ hội, văn hóa lịch sử; du lịch sinh thái. Tuy vây, hai loại hình du lịch đầu tiên hiện vẫn là phổ biến nhất tại nơi đây.
2.3.4. Thị trường du lịch
Khách du lịch đến Vân Đồn nói chung cũng như cụm đảo Trà Bản - Quan Lạn nói riêng hiện nay có cơ cấu không đồng đều với gần như toàn bộ thị trường là khách du lịch nội địa (chiếm tới 97,4% thị trường, con số tính với cả huyện).
44