Điểm trung bình năm câu hỏi về quan niệm/niềm tin về vai trò của bà mẹ trong việc PHSKT ở nhóm bà mẹ sau can thiệp cao hơn từ 0,03 đến 0,4 điểm (p<0,05). Khác biệt lớn nhất là câu hỏi “Thông tin về phát triển của trẻ từ các bà mẹ rất có ích” đối với PHSKT (0,04 điểm, p<0,05).
Bảng 3.13. Thái độ đối PHSKT tại cộng đồng của bà mẹ có con từ 0 -12 tháng tuổi ở nhóm trước và nhóm sau can thiệp
Trước can thiệp (n=710) | Sau can thiệp (n=710) | TB khác biệt | CI 95% (TB khác biệt) | |
TB ± SSC | TB ± SSC | |||
PHSKT là rất cần thiết | 0,91 ± 0,01 | 0,94 ± 0,008 | 0,03* | [0,001; 0,06] |
Cần PHSKT từ khi mới sinh | 0,9 ± 0,01 | 0,93 ± 0,009 | 0,03* | [0,002; 0,06] |
PHS-CTS thì phục hồi cao | 0,89 ± 0,01 | 0,92 ± 0,01 | 0,03* | [0,001; 0,06] |
Tìm hiểu thông tin PHSKT | 0,86 ± 0,01 | 0,9 ± 0,01 | 0,04* | [0,005; 0,07] |
Muốn biết cách PHSKT | 0,91 ± 0,01 | 0,94 ± 0,009 | 0,03* | [0,001; 0,06] |
*p<0,05; **p<0,01; ***p<0,001 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kiến Thức, Thái Độ Và Thực Hành Phskt Của Bà Mẹ Có Con Từ 0 -12 Tháng Tuổi Kiến Thức Phskt Của Bà Mẹ Có Con Từ 0 -12 Tháng Tuổi
- Tăng Cường Kỹ Năng Phát Hiện Sớm Khuyết Tật Ở Trẻ Em
- Tuổi Trung Bình Của Trẻ Qua Các Giai Đoạn Phskt Và Thời Gian Từ Khi Phát Hiện Dhbt Đầu Tiên Đến Khi Được Chẩn Đoán Xác Định Theo Dạng Khuyết Tật
- Trung Bình Tháng Tuổi Các Giai Đoạn Phát Hiện Sớm Trước Can Thiệp Và Sau
- Các Yếu Tố Liên Quan Đến Thời Điểm Được Chẩn Đoán
- Sự Thay Đổi Thực Hành Phskt Ở Trẻ Em Của Bà Mẹ Có Con Từ 0 - 12 Tháng Tuổi Sau Can Thiệp
Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.
Điểm trung bình 5 câu hỏi về thái độ tích cực của các bà mẹ đối với PHSKT tại cộng đồng ở nhóm bà mẹ sau can thiệp cao hơn từ 0,03 đến 0,04 điểm (p<0,05). Khác biệt lớn nhất là câu hỏi “tìm hiểu thông tin PHSKT” (0,04 điểm với p<0,05).
Bảng 3.14. Thái độ tham gia các hoạt động PHSKT tại cộng đồng của bà mẹ có con từ 0 - 12 tháng tuổi trước và sau can thiệp
Trước can thiệp (n=710) | Sau can thiệp (n=710) | TB khác biệt | CI 95% (TB khác biệt) | |
TB ± SSC | TB ± SSC | |||
Mong muốn được tập huấn PHSKT | 0,87 ± 0,01 | 0,94 ± 0,009 | 0,06*** | [0,03; 0,09] |
Sẵn sàng tham gia PHSKT ở trẻ em | 0,87 ± 0,01 | 0,94 ± 0,009 | 0,07*** | [0,04; 0,09] |
Sẵn sàng sử dụng biện pháp PHSKT | 0,87 ± 0,01 | 0,95 ± 0,008 | 0,07*** | [0,05; 0,10] |
Động viên người khác tham gia | 0,9 ± 0,01 | 0,95 ± 0,008 | 0,05*** | [0,02; 0,08] |
PHSKT là trách nhiệm của cả gia đình | 0,91 ± 0,01 | 0,95 ± 0,008 | 0,04** | [0,01; 0,06] |
*p<0,05; **p<0,01; ***p<0,001 |
Điểm trung bình 5 câu hỏi về thái độ tích của các bà mẹ với việc tham gia hoạt động PHSKT ở nhóm bà mẹ sau can thiệp đều cao hơn. Khác biệt lớn nhất là hai câu hỏi “sẵn sàng tham gia PHSKT” và “sẵn sàng sử dụng biện pháp PHSKT” (0,07 điểm, p<0,001).
Bảng 3.15. Thái độ PHSKT chung của các bà mẹ có con từ 0 -12 tháng tuổi trước và sau can thiệp
Trước can thiệp (n=710) | Sau can thiệp (n=710) | TB khác biệt | CI 95% (TB khác biệt) | |
TB ± SSC | TB ± SSC | |||
Quan điểm/thái độ đối với TKT | 3,21 ± 0,05 | 3,95 ± 0,039 | 0,74*** | [0,61; 0,86] |
Quan niệm/niềm tin trong PHSKT | 4,48 ± 0,05 | 4,63 ± 0,03 | 0,15** | [0,04; 0,27] |
Thái độ đối với PHSKT | 4,47 ± 0,05 | 4,63 ± 0,029 | 0,16** | [0,04; 0,27] |
Thái độ trong tham gia PHSKT | 4,43 ± 0,05 | 4,72 ± 0,04 | 0,29*** | [0,17; 0,4] |
Thái độ chung | 16,59 ± 0,17 | 17,93 ± 0,09 | 1,33*** | [0,96; 1,71] |
*p<0,05; **p<0,01; ***p<0,001 |
Điểm trung bình của cả 5 mục đánh giá về thái độ tích cực đối với PHSKT ở nhóm bà mẹ sau can thiệp đều cao hơn từ 0,15 đên 0,74 điểm có ý nghĩa thống kê. Khác biệt lớn nhất là mục quan điểm/thái độ đối với TKT (tăng 0,74 điểm, p<0,001). Khác biệt nhỏ nhất là mục quan niệm/niềm tin trong PHSKT (0,15 điểm, p<0,01). Trung bình điểm thái độ tích cực chung đối với PHSKT nhóm sau can thiệp cao hơn 1,33 điểm với p<0,001.
3.3.3. Sự thay đổi thực hành PHSKT của bà mẹ có con từ 0 - 12 tháng tuổi
Bảng 3.16. Thực hành theo dõi các dấu hiệu phát triển trẻ em của bà mẹ có con từ 0 -12 tháng tuổi trước và sau can thiệp
Trước can thiệp (n=710) | Sau can thiệp (n=710) | TB khác biệt | CI 95% (TB khác biệt) | |
TB ± SSC | TB ± SSC | |||
Kiểm tra cân nặng, chiều cao | 0,6 ± 0,018 | 0,74 ± 0,016 | 0,14*** | [0,09; 0,18] |
So sánh sự phát triển | 0,48 ± 0,018 | 0,64 ± 0,018 | 0,16*** | [0,11; 0,21] |
Kiểm tra sức khỏe định kỳ | 0,39 ± 0,018 | 0,44 ± 0,018 | 0,05 | [0,005; 0,09] |
*p<0,05; **p<0,01; ***p<0,001 |
Điểm trung bình thực hành theo dõi sự phát triển ở trẻ của nhóm bà mẹ sau can thiệp đều cao hơn. Khác biệt lớn nhất là thực hành so sánh sự phát triển của con mình với trẻ khác cùng tuổi 0,16 điểm (p<0,001).
Bảng 3.17. Thực hành theo dõi các dấu hiệu phát triển vận động thô và vận động tinh của bà mẹ có con từ 0 -12 tháng tuổi trước và sau can thiệp
Trước can thiệp (n=710) | Sau can thiệp (n=710) | TB khác biệt | CI 95% (TB khác biệt) | |
TB ± SSC | TB ± SSC | |||
Để ý đến sự thay đổi về hình thể | 0,49 ± 0,018 | 0,6 ± 0,018 | 0,11*** | [0,06; 0,16] |
Để ý đến cử động ở tay, chân… | 0,53 ± 0,018 | 0,61 ± 0,018 | 0,085** | [0,03; 0,13] |
Để ý đến các vận động: lẫy/lật… | 0,52 ± 0,018 | 0,58 ± 0,018 | 0,059* | [0,007; 0,11] |
Để ý đến các vận động tay | 0,46 ± 0,018 | 0,55 ± 0,018 | 0,081** | [0,03; 0,13] |
*p<0,05; **p<0,01; ***p<0,001 |
Điểm trung bình thực hành theo dõi các dấu hiệu phát triển vận động thô và vận động tinh của nhóm bà mẹ sau can thiệp đều cao hơn nhóm bà mẹ trước can thiệp. Khác biệt lớn nhất là thực hành thường xuyên để ý đến sự thay về hình thể (0,11 điểm với p<0,001).
Bảng 3.18. Thực hành theo dõi các dấu hiệu khiếm khuyết về nhìn của bà mẹ có con từ 0 -12 tháng tuổi trước và sau can thiệp
Trước can thiệp (n=710) | Sau can thiệp (n=710) | TB khác biệt | CI 95% (TB khác biệt) | |
TB ± SSC | TB ± SSC | |||
Để ý đến hình thể mắt: lác, sụp mi... | 0,48 ± 0,018 | 0,7 ± 0,017 | 0,22*** | [0,17; 0,27] |
Để ý đến phản ứng với ánh sáng | 0,47 ± 0,018 | 0,69 ± 0,017 | 0,22*** | [0,17; 0,27] |
*p<0,05; **p<0,01; ***p<0,001 |
Điểm trung bình thực hành theo dõi các dấu hiệu về nhìn của các bà mẹ ở nhóm sau can thiệp đều cao hơn nhóm bà mẹ trước can thiệp 0,22 điểm với p<0,001.
Bảng 3.19. Thực hành theo dõi các dấu hiệu khiếm khuyết về trí tuệ của bà mẹ có con từ 0 - 12 tháng tuổi trước và sau can thiệp
Trước can thiệp (n=710) | Sau can thiệp (n=710) | TB khác biệt | CI 95% (TB khác biệt) | |
TB ± SSC | TB ± SSC | |||
Nhìn theo tay của chính nó, bắt chước lè lưỡi hay ho … | 0,49 ± 0,02 | 0,68 ± 0,02 | 0,18*** | [0,13; 0,23] |
Gọi tên có đáp ứng, làm theo mệnh lệnh đơn giản… | 0,57 ± 0,02 | 0,7 ± 0,02 | 0,13*** | [0,08; 0,18] |
*p<0,05; **p<0,01; ***p<0,001 |
Điểm trung bình thực hành theo dõi các dấu hiệu khiếm khuyết về trí tuệ ở nhóm bà mẹ sau can thiệp đều cao hơn nhóm bà mẹ trước can thiệp. Khác biệt trung bình điểm lớn nhất là thường xuyên để ý đến các vận động như nhìn theo tay của chính nó, bắt chước lè lưỡi…0,18 điểm (p<0,001).
Bảng 3.20. Thực hành tìm kiếm và sử dụng tài liệu PHSKT của bà mẹ có con từ 0 -12 tháng tuổi trước và sau can thiệp
Trước can thiệp (n=710) | Sau can thiệp (n=710) | TB khác biệt | CI 95% (TB khác biệt) | |
TB ± SSC | TB ± SSC | |||
Tìm kiếm tài liệu PHSKT | 1,14 ± 0,03 | 1,62 ± 0,02 | 0,48*** | [0,4; 0,55] |
Có tài liệu PHSKT | 0,64 ± 0,03 | 1,43 ± 0,02 | 0,79*** | [0,72; 0,86] |
Sử dụng tài liệu PHSKT | 0,49 ± 0,02 | 1,31 ± 0,024 | 0,82*** | [0,75; 0,89] |
*p<0,05; **p<0,01; ***p<0,001 |
Điểm trung bình 6 câu hỏi đánh giá về thực hành tìm kiếm và sử dụng tài liệu PHSKT của trẻ em ở nhóm bà mẹ sau can thiệp đều cao hơn nhóm bà mẹ trước can thiệp. Khác biệt lớn nhất là thực hành sử dụng tài liệu PHSKT (0,82 điểm với p<0,001).
Yếu tố | Trước can thiệp (n=710) | Sau can thiệp (n=710) | TB khác biệt | CI 95% (TB khác biệt) |
TB ± SSC | TB ± SSC | |||
Theo dõi phát triển chung | 1,48 ± 0,04 | 1,82 ± 0,04 | 0,34*** | [0,23; 0,45] |
Theo dõi phát triển vận động thô, tinh | 2,01 ± 0,06 | 2,34 ± 0,07 | 0,33*** | [0,16; 0,51] |
Theo dõi khiếm khuyết về nhìn | 0,95 ± 0,04 | 1,39 ± 0,03 | 0,44*** | [0,35; 0,54] |
Theo dõi khiếm khuyết nghe/nói | 1,54 ± 0,053 | 1,99 ± 0,04 | 0,45*** | [0,31; 0,58] |
Theo dõi khiếm khuyết trí tuệ | 1,07 ± 0,031 | 1,38 ± 0,03 | 0,31*** | [0,22; 0,4] |
Tìm kiếm và sử dụng tài liệu | 2,27 ± 0,07 | 4,36 ± 0,05 | 2,09*** | [1,91; 2,26] |
Thực hành chung | 9,33 ± 0,19 | 13,29 ± 0,154 | 3,96*** | [3,48; 4,45] |
*p<0,05; **p<0,01; ***p<0,001 |
Bảng 3.21. Thực hành chung về PHSKT của bà mẹ có con từ 0 -12 tháng tuổi trước và sau can thiệp
Điểm trung bình của 6 mục đánh giá về thực hành PHSKT ở nhóm bà mẹ sau can thiệp đều cao hơn nhóm bà mẹ trước can thiệp. Khác biệt từ 0,31 điểm đến 2,09 điểm (p<0,001). Thực hành chung ở nhóm bà mẹ sau can thiệp cao hơn 3,96 điểm (p<0,001).
3.3.4. Sự thay đổi KAP về PHSKT của bà mẹ có con từ 0 - 12 tháng tuổi
Bảng 3.22. Điểm trung bình kiến thức, thái độ và thực hành PHSKT của bà mẹ có con từ 0 -12 tháng tuổi trước và sau can thiệp
Trước can thiệp (n=710) | Sau can thiệp (n=710) | TB khác biệt | CI 95% (TB khác biệt) | |||
TB | SSC | TB | SSC | |||
Kiến thức, thái độ và thực hành | 37,16 | 0,32 | 44,78 | 0,25 | 7,62*** | [6,82; 8,41] |
*p<0,05; **p<0,01; ***p<0,001 |
Điểm trung bình kiến thức, thái độ và thực hành PHSKT của các bà mẹ ở nhóm sau can thiệp cao hơn 7,62 điểm so với nhóm bà mẹ trước can thiệp với p<0,001.
Sự thay đổi mức độ KAP của nhóm bà mẹ trước can thiệp và nhóm sau can thiệp NCS trình bày tại phụ lục 11 mục 1.4. Sự thay đổi KAP về PHSKT của các bà mẹ có con từ 0 – 12 tháng tuổi theo phân tầng kinh tế NCS trình bày tại phụ lục 12.
3.3.5. Mối liên quan giữa các hoạt động can thiệp với kiến thức, thái độ và thực hành PHSKT ở trẻ em của các bà mẹ có con từ 0 - 12 tháng tuổi
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa các hoạt động can thiệp với kiến thức, thái độ và thực hành PHSKT của các bà mẹ có con từ 0 – 12 tháng tuổi
Yếu tố | Mô hình hồi qui logistic trước can thiệp | Mô hình hồi qui logistic sau can thiệp | Tỷ lệ Bs/Bt | χ2 khác biệt của hệ số hồi qui | |||
Bt | S.Et | Bs | S.Es | ||||
1 | Nhóm tuổi | 0,83*** | 0,231 | 0,039 | 0,262 | 0,05 | 5,10* |
2 | TĐHV | -0,123 | 0,178 | 0,387 | 0,217 | -3,14 | 3,31 |
3 | Nghề nghiệp | 0,424* | 0,178 | -0,143 | 0,215 | -0,34 | 4,10* |
4 | Tình trạng mang thai | 0,469 | 0,394 | 0,133 | 0,424 | 0,28 | 0,33 |
5 | Số con trong gia đình | -0,007 | 0,174 | 0,322 | 0,214 | -47,61 | 1,43 |
6 | Số thế hệ chung sống | 0,087 | 0,178 | 0,022 | 0,223 | 0,25 | 0,05 |
7 | Có NKT trong gia đình | 0,457 | 0,415 | -0,635 | 0,470 | -1,39 | 3,03 |
8 | Thu nhập bình quân | 0,189 | 0,178 | -0,090 | 0,210 | -0,47 | 1,02 |
9 | Nguồn thông tin từ loa phát thanh | 0,619** | 0,2 | 0,556** | 0,214 | 0,89 | 0,04 |
10 | Nguồn thông tin từ áp phíc | -1,052* | 0,433 | 0,646** | 0,247 | -0,61 | 11,58* |
11 | Nguồn thông tin từ tờ rơi | -0,044 | 0,935 | 0,474* | 0,212 | -10,66 | 0,29 |
12 | Nguồn thông tin từ CBYT | 0,916*** | 0,177 | 0,446* | 0,209 | 0,487 | 2,95 |
*p<0,05; **p<0,01; ***p<0,001; Bt: hệ số hồi qui trước can thiệp; S.Et: Sai số chuẩn trước can thiệp; Bs: hệ số hồi qui sau can thiệp; S.Es: Sai số chuẩn sau can thiệp |
Mô hình hồi qui logistic liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ trước can thiệp và bà mẹ sau can thiệp được NCS trình bày chi tiết tại Phụ lục 14 và phụ lục 16.
Bà mẹ có tuổi trên 30 sẽ làm tăng tỷ lệ Odds của mức độ kiến thức thái độ và thực hành không đạt khoảng 83% ở nhóm bà mẹ trước can thiệp có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Đối với nhóm bà mẹ sau can thiệp thì chỉ làm tăng 3,9% và không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (χ2 =5,10 và p<0,05).
Bà mẹ có nghề nghiệp là nông dân và nghề khác làm tăng tỷ lệ Odds của mức độ kiến thức thái độ và thực hành không đạt khoảng 42,4% ở nhóm bà mẹ trước can thiệp có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Đối với nhóm bà mẹ sau can thiệp thì làm giảm 14,3% nhưng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (χ2 =4,10 và p<0,05).
Bà mẹ không tiếp cận được thông tin PHSKT từ loa phát thanh làm tăng tỷ lệ Odds của mức độ kiến thức, thái độ và thực hành không đạt khoảng 61,9% ở nhóm bà mẹ trước can thiệp có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Đối với nhóm bà mẹ sau can thiệp chỉ làm tăng 55,6% (p<0,01). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (χ2 =0,04 và p>0,05).
Bà mẹ không tiếp cận được thông tin PHSKT từ áp phíc làm giảm tỷ lệ Odds của mức độ kiến thức, thái độ và thực hành không đạt khoảng 105,2% ở nhóm bà mẹ trước can thiệp có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Đối với nhóm bà mẹ sau can thiệp thì làm tăng 64,6%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (χ2 =11,58 và p<0,05).
Bà mẹ không tiếp cận được thông tin PHSKT từ tờ rơi làm giảm tỷ lệ Odds của mức độ kiến thức, thái độ và thực hành không đạt khoảng 4,4% ở nhóm bà mẹ trước can thiệp không có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Đối với nhóm bà mẹ sau can thiệp thì làm tăng 47,4% có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (χ2
=2,95 và p>0,05).
Nhóm bà mẹ không tiếp cận được thông tin PHSKT từ CBYT làm tăng tỷ lệ Odds của mức độ kiến thức, thái độ và thực hành không đạt khoảng 91,6% ở nhóm bà mẹ trước can thiệp có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Đối với nhóm bà mẹ sau can thiệp thì chỉ làm tăng 44,6% có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (χ2 =0,487 và p>0,05).
3.4. Đánh giá sự thay đổi tuổi phát hiện khuyết tật ở TKT dưới 6 tuổi sau can thiệp.
3.4.1. Cải thiện tuổi của TKT qua các giai đoạn PHSKT
Bảng 3.24. Tuổi trung bình các giai đoạn phát hiện sớm trước và sau can thiệp
Can thiệp | n | TB ± SSC | TB khác biệt | CI 95% (TB khác biệt) | |
Phát hiện DHBT đầu tiên | Trước | 220 | 12,03 ± 0,89 | 3,98* | [0,64; 7,33] |
Sau | 66 | 8,05 ± 0,79 | |||
Trao đổi với người khác | Trước | 220 | 12,16 ± 0,88 | 2,69 | [-0,58; 5,97] |
Sau | 66 | 9,47 ± 0,81 | |||
Khẳng định trẻ không bình thường | Trước | 220 | 13,85 ± 0,98 | 3,62 | [-0,037; 7,27] |
Sau | 66 | 10,19 ± 0,88 | |||
Đi khám | Trước | 220 | 19,15 ± 1,32 | 5,22* | [0,25; 10,19] |
Sau | 66 | 13,92 ± 1,36 | |||
Chẩn đoán xác định | Trước | 220 | 20,59 ± 1,36 | 5,96** | [0,83; 11,09] |
Sau | 66 | 14,64 ± 1,47 | |||
Thời gian từ khi phát hiện DHBT đầu tiên đến khi được chẩn đoán xác định | Trước | 220 | 8,72 ± 0,98 | 3,66* | [0,03; 7,29] |
Sau | 66 | 5,06 ± 0,77 | |||
*p<0,05; **p<0,01; ***p<0,001 |
Tuổi trung bình ở thời điểm phát hiện DHBT đầu tiên ở nhóm sau can thiệp thấp hơn 3,98 tháng (p<0,05). Thời điểm gia đình trao đổi với người khác, thời điểm khẳng định trẻ không bình thường, thời điểm trẻ được đưa đi khám ở nhóm trước và nhóm sau can thiệp không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tuổi trung bình ở thời điểm trẻ được chẩn đoán ở nhóm sau can thiệp thấp hơn 5,96 tháng (p<0,01). Trung bình thời gian từ khi phát hiện DHBT đầu tiên đến khi được chẩn đoán ở nhóm sau can thiệp thấp hơn 3,66 tháng với p<0,05.