Công trình trụ sở cơ quan, công cộng: Hiện tại, các công trình trụ sở Huyện ủy, HĐND và UBND huyện và các cơ quan phòng, ban thuộc huyện và các cơ quan ngành dọc trên địa bàn đã được xây dựng và đang sử dụng ổn định. Các trụ sở làm việc của Đảng ủy, HĐND - UBND 20 xã, thị trấn cũng đã được đầu tư xây mới đảm bảo khang trang theo hướng hiện đại đáp ứng tốt các điều kiện làm việc.
Hệ thống công trình y tế: Huyện có một Bệnh viện đa khoa cấp II với 210 giường bệnh, 1 phòng khám đa khoa khu vực, 1 trung tâm y tế dự phòng và 20 Trạm y tế cơ sở đạt chuẩn quốc gia về y tế xã. Cơ sở vật chất, trang thiết bị tại các công trình y tế được quan tâm đầu tư, số y bác sỹ cơ bản đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân.
Hệ thống công trình văn hóa: Trên địa bàn huyện có khu liên hiệp thể thao, văn hóa huyện với cơ sở khang trang như khu thể thao huyện với đầy đủ sân bóng đá, nhà thi đấu đa năng, bể bơi, sân quần vợt; Hội trường lớn, Nhà truyền thống, Thư viện, Phòng chức năng bồi dưỡng năng khiếu múa, hát, hội họa… với đầy đủ trang thiết bị hiện đại.
Toàn huyện có 130 thôn, có tổng số 127 nhà văn hóa thôn, số nhà văn hóa thôn còn thiếu đang tiếp tục được đầu tư xây dựng trong năm 2021. Các nhà văn hóa thôn đã được đầu tư xây dựng đảm bảo diện tích, đầy đủ các trang thiết bị, sân tập thể thao đơn giản và các hạng mục phụ trợ khu vệ sinh, nhà để xe.... theo tiêu chuẩn nông thôn mới và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa cộng đồng của nhân dân địa phương.
Về các di tích lịch sử văn hoá, trên địa bàn huyện có 80 di tích lịch sử đã được xếp hạng trên tổng số 115 di tích. Hàng năm, Thành phố Hà Nội và huyện đã quan tâm bố ngân sách để tu bổ, tôn tạo các di tích xuống cấp.
Hệ thống công trình giáo dục: Trên địa bàn huyện Hoài Đức hiện có 97 cơ sở giáo dục, gồm 91 trường THCS, Tiểu học, mầm non, 1 trung tâm GDTX- GDNN, 76 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập với tổng số học sinh trên 70.000. Ngoài ra còn có Trường Đại học Thành Đô, Trường Trung cấp công nghệ Thăng Long. Trong thời gian qua hệ thống công trình giáo dục đã được quan tâm đầu tư có nhiều chuyển biến về quy mô cũng như chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng phòng học, các trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập cũng được đầu tư theo hướng hiện đại đáp ứng nhu cầu dạy và học. Đến hết năm 2020 có 60/77 trường công lập trực thuộc huyện đạt chuẩn quốc gia chiếm 77,9%.
Công trình thương mại, dịch vụ: Trên địa bàn chưa có trung tâm thương mại, nhưng hệ thống chợ đầu mối, chợ quê giao lưu buôn bán ở các xã khá phát triển thuận tiện trao đổi hàng hóa ở các địa phương. Hệ thống chợ đã và đang được đầu tư cơ sở vật chất và mở rộng về diện tích phù hợp với tiêu chí nông thôn mới.
Về Nhà ở dân cư: Các công trình nhà ở trên địa bàn huyện được xây dựng phát triển khá nhanh, nhiều nhà ở kiên cố được xây dựng. Nhà ở kiên cố, bán kiên cố: là
58.140 trên tổng số 59.324 ngôi nhà, đạt 98%. Hàng năm, huyện cũng quan tâm xây dựng kiên cố nhà ở của các gia đình chính sách, người có công trên địa bàn.
Tỷ lệ hộ dân được dùng nước sạch, hợp vệ sinh: 100% số hộ dân trên địa bàn huyện được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn Bộ y tế; số hộ dân được dùng nước sạch tập trung đạt 70%.
Cây xanh công cộng: trên địa bàn huyện có 63 hồ nước diện tích 41,65 ha; cây xanh tại các khu dân cư khoảng 2,6 ha tỷ lệ cây xanh công cộng hiện đạt khoảng 1,02 m2/người. Các khu công viên, cây xanh trong các khu đô thị đang tiếp tục triển khai thực hiện (khoảng 105 ha).
Về vệ sinh môi trường: trên địa bàn huyện có 01 nhà máy xử lý nước thải Cầu Ngà đã hoàn thành đưa vào sử dụng; 03 dự án nhà máy nước thải tập trung tại Vân Canh, Sơn Đồng, Nam An Khánh đang triển khai đầu tư xây dựng.
Rác thải, chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện được thu gom, vận chuyển trong ngày, đạt 96% lượng rác thải phát sinh tại các xã, thị trấn.
2.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội
Dân số - lao động : Hoài Đức có quy mô dân số tăng khá nhanh, có nhiều biến động trong giai đoạn 2018 -2020.
Bảng 2.1. Dân số trung bình của Huyện Hoài Đức giai đoạn 2018 – 2020
Năm
Năm
So sánh (%)
Chỉ tiêu ĐVT
2018
2019 Năm 2020
2019/
2020/2019
2018
Người | 226.132 | 231.174 | 258.019 | 102,2 | 111,6 | |
(15 đến 60 tuổi) | Người | 123.582 | 125.496 | 141.524 | 101,5 | 112,7 |
Số có việc làm | Người | 71.525 | 92.843 | 102.818 | 129,8 | 110,7 |
Tổng số hộ dân | Hộ | 58.939 | 60.407 | 67.899 | 102,5 | 112,4 |
Trong đó: Hộ nghèo | Hộ | 1.157 | 902 | 582 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Hiện Chính Sách Quản Lý Rác Thải Sinh Hoạt
- Quy Trình Thực Hiện Chính Sách Quản Lý Rác Thải Sinh Hoạt
- Kinh Nghiệm Về Quản Lý Rác Thải Sinh Hoạt Ở Việt Nam
- Hoạt Động Thu Gom Rác Thải Sinh Hoạt Huyện Hoài Đức
- Tình Hình Triển Khai Hướng Dẫn Phân Loại Rác Thải Sinh Hoạt Tại Huyện Hoài Đức
- Đánh Giá Của Công Nhân Vệ Sinh Môi Trường Về Mức Độ Hài Lòng Với Công Việc Thu Gom Rác Thải Sinh Hoạt Và Mức Lương Nhận Được
Xem toàn bộ 98 trang tài liệu này.
(1,86%)
(1,52%)
( 0,92%)
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Hoài Đức (2018-2020)
Dân số tăng nhanh trong những năm qua là do tăng dân số cơ học tại các khu đô thị trên địa bàn (Năm 2020 là 258.019 người, tăng gần 32 nghìn người so với năm 2018). Số lao động có việc làm trong độ tuổi tính từ 15 đến 60 tuổi chiếm 74% vào năm 2019 và chiếm 70,8% vào năm 2020, để đạt được thành tích đó trong những năm qua huyện đã triển khai có hiệu quả công tác lao động việc làm, mở các lớp dạy nghề ngắn hạn cho các lao động nông thôn.
Tỉ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí mới) giảm đáng kể qua các năm, năm 2018 có tỉ lệ 1,86%; nhưng đến tháng 4 năm 2020 huyện không còn hộ nghèo, đây là một con số đáng mừng trong việc đảm bảo an sinh đời sống của người dân.
Tăng trưởng kinh tế: Trong những năm qua, tốc độ phát triển kinh tế trên địa bàn huyện đạt khá, tăng trưởng giai đoạn 2018-2020 đạt 10,51%. Đến hết năm 2020: Công nghiệp - Xây dựng chiếm 42,69%, Thương mại - dịch vụ chiếm 51,51%, Nông nghiệp: 5,8%. Tổng giá trị sản xuất năm 2020 đạt: 19.131 tỷ đồng, tăng 10,65% so với năm 2019. Trong đó: Giá trị sản xuất Nông nghiệp đạt 1.227 tỷ đồng; giá trị sản xuất Công nghiệp - Xây dựng đạt 8.868 tỷ đồng; giá trị sản xuất Thương mại - Dịch vụ đạt
9.036 tỷ đồng.
Bảng 2.2. Tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện giai đoạn 2018 - 2020
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Nội dung 2018 2019 2020 BQ (%)
Tổng giá trị SX
(Giá so sánh 2010) | ||||
Giá trị SX CN - XD | 7.480 | 8.117 | 8.868 | 8.88 |
Giá trị SX TM-DV | 6.995 | 7.905 | 9.036 | 13.66 |
Giá trị SX Nông nghiệp | 1.189 | 1.208 | 1.227 | 1.59 |
15.664 17.290 19.131 10.51
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Hoài Đức (2018-2020)
Tăng trưởng kinh tế của huyện Hoài Đức giai đoạn 2018 - 2020 là 10,51% cao hơn so với mặt bằng tăng trưởng của Thành phố Hà Nội (7,2%).
Hình 2.1. Giá trị sản xuất của huyện Hoài Đức Hà Nội
Giá trị SX CN
Giá trị SX TM - DV
Giá trị SX NN
2018 2019 2020
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Hoài Đức (2018-2020) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của huyện trong giai đoạn 2018 - 2020 đã chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, thương mại và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp.
Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế huyện Hoài Đức giai đoạn 2018 - 2020
2018 | 2019 | 2020 | |
Công nghiệp - XD | 45,84 | 45,28 | 42,69 |
Thương mai - DV | 47,24 | 47,94 | 51,51 |
Nông nghiệp | 6,92 | 6,78 | 5,8 |
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Hoài Đức (2018-2020) Tỷ trọng khu vực nông nghiệp có xu hướng giảm nhẹ từ mức 6,92% năm 2018 xuống khoảng 5,8% vào năm 2020; ngược lại, tỷ trọng GTSX khu vực Thương mại -
dịch vụ tăng nhanh từ mức 47,24% năm 2018 lên 51,51% năm 2020.
Hình 2.2. Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế trên địa bàn huyện Hoài Đức giai đoạn 2018 - 2020
Nông nghiệp,
1, 6.92
Nông nghiệp,
2, 6.78
Nông nghiệp,
3, 5.8
Thương mại - DV, 1, 47.24
Thương mại - DV, 2, 47.94
Thương mại - DV, 3, 51.51
Công nghiệp -
XD, 1, 45.84
Công nghiệp -
XD, 2, 45.28
Công nghiệp -
XD, 3, 42.69
Công nghiệp - XD
2018
Thương mại - DV
2019
Nông nghiệp
2020
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Hoài Đức (2018-2020)
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn có thể lý giải: Cơ cấu sản xuất nông nghiệp giảm là do diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi phục vụ cho các dự án đô thị; diện tích đất nông nghiệp còn lại chủ yếu sản xuất lúa, hoa màu trên quy mô nhỏ, manh mún, giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích canh tác thấp; Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng đã có một số mô hình cho giá trị kinh tế cao, như: phật thủ, nhãn chín muộn, cam canh, bưởi diễn, ổi, rau sạch…; tuy nhiên, quy mô diện tích nhỏ, sản lượng không nhiều chưa tạo được sản phẩm hàng hóa, việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu còn hạn chế; lĩnh vực chăn nuôi chủ yếu là gia súc, gia cầm và mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ trong dân cư nên chậm phát triển.
Ngược lại, giai đoạn này tỷ trọng ngành Thương mai - Dịch vụ, Công nghiệp
- Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng tăng mạnh do nhiều xã trong huyện tập trung phát triển các ngành nghề truyền thống, đầu tư ứng dụng máy móc, khoa học công nghệ vào quá trình sản xuất làm tăng năng suất, sản lượng đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của thị trường trong nước và xuất khẩu ra các thị trường nước ngoài như các sản phẩm chế biến thực phẩm, bánh kẹo, đồ may mặc dệt kim, dệt len, hàng thủ công mỹ nghệ... Tốc độ tăng trưởng của ngành xây dựng tăng cao do có nhiều dự
án đầu tư xây dựng các khu đô thị và nhân dân xây dựng kiên cố hóa nhà ở trên địa bàn. Thương mại - dịch vụ phát triển nhanh do tận dụng được lợi thế địa lý của huyện gần với thị trường lớn trung tâm Hà Nội và các khu đô thị mới.
Thu - chi ngân sách: Thu ngân sách huyện năm 2020 đạt 2.864.467,4 triệu đồng, trong đó: Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 2.073.917,5 triệu đồng. Tăng 86,5% so với 2019.
Tổng chi ngân sách Nhà nước năm 2020 đạt 2.637.398,9 triệu đồng, tăng 58,2% so với năm 2019. Chi đầu tư phát triển 1.454.928,5 triệu đồng chiếm 55,16% tổng chi NSNN năm 2020. Quản lý điều hành ngân sách có nhiều tiến bộ, giữ vững cân đối ngân sách huyện.
2.1.4. Sơ lược về công ty vệ sinh môi trường hợp tác xã Thành Công
Năm 2000, HTX Thành Công được thành lập gồm 6 thành viên, đến nay tăng lên cấp số nhân với 82 thành viên và 700 công nhân lao động. HTX hiện nay đang thực hiện công tác duy trì vệ sinh môi trường ở địa bàn quận Thanh Xuân, huyện Hoài Đức, huyện Đan Phượng và gói thầu trong Trung tâm Hội nghị Quốc gia.
Ngành nghề của HTX Thành Công là thu gom, vận chuyển, xử lý các loại rác thải, phế thải xây dựng và dịch vụ vệ sinh các địa điểm công cộng, trung tâm hội nghị. HTX chú trọng đầu tư phương tiện, trang thiết bị giúp tiết kiệm sức lao động của công nhân và tối ưu khả năng thu gom, vận chuyển rác. Hiện nay, HTX có 84 xe ô tô chuyên dụng, xe ép rác, máy xúc, máy ủi, xe quét hút bụi, xe tưới nước rửa đường loại 30m3…
HTX thành lập các tổ thu gom, vận chuyển rác, các tổ duy trì vệ sinh trên các đường phố ban ngày ở các phường, xã, các đường giao thông. 30% tổ, đội sử dụng xe điện thay thế các xe gom rác đẩy bằng tay giúp giảm từ 10 lao động xuống còn 5-6 lao động, công việc vận chuyển trở nên dễ dàng, thuận tiện hơn, người lao động phấn khởi, nhiệt tình trong công việc được giao.
Rác thải sinh hoạt khu vực TP Hà Nội sẽ được công nhân thu gom rác thải sau đó vận chuyển về bãi tập kết rác phân loại, xử lý theo đúng quy định. Trung bình mỗi ngày, HTX thu gom 600 tấn rác. Nhờ hoạt động tích cực, giai đoạn 2015- 2020, mỗi năm doanh thu của HTX đạt hơn 120 tỷ đồng, giúp thành viên đạt thu nhập 5,5 triệu đồng/người/tháng.
Năm 2013, HTX đã đầu tư xây dựng và vận hành Nhà máy xử lý chất thải rắn Xuân Sơn với tổng mức đầu tư trên 100 tỷ đồng, có lò đốt rác và xử lý khí thải theo hướng hiện đại hóa. Một phần rác về tới nhà máy được cho vào lò đốt ngay, nhằm hạn chế tồn đọng tại nhà máy gây ô nhiễm môi trường. Tổng công suất xử lý hiện nay là trên 100 tấn/ngày.
2.2. Các hoạt động quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu
2.2.1. Hoạt động phân loại rác thải sinh hoạt
Xã hội ngày càng phát triển cộng với sự vận động không ngừng của khoa học công nghệ, cuộc sống sinh hoạt tồn tại rất nhiều đồ vật có thể phát sinh rác thải. Chính vì vậy, phân loại rác thải giữ vai trò cấp thiết cho thực hiện chính sách.
Bảng 2.4. Nguồn phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt tại huyện Hoài Đức
TT Chỉ tiêu Thành phần chủ yếu
1 Nhà ở, hộ gia đình Rau, quả, thực phẩm dư thừa, giấy, da, vải, nhựa,
thuỷ tinh, sành sứ, kim loại,...
2 Trường học Giấy, dụng cụ học tập, bao bì, vỏ hộp, hoá chất
phòng thí nghiệm,...
3 Cơ quan, công sở Giấy, đồ dùng văn phòng, nhựa, thuỷ tinh, bao
bì,...
4 Nhà hàng, quán ăn Các loại thực phẩm, giấy, nhựa, bao bì, vỏ hộp,...
5 Khu vui chơi, giải trí
6 Đường phố Cành lá cây khô, xác chết động vật, phân động
vật và các loại RTSH thông thường khác,...
7 Chợ, trung tâm thương mại
8 Các cơ sở dịch vụ
Rau quả, thức ăn dư thừa, đầu, ruột tôm cá và các loại RTSH thông thường khác,...
Các loại RTSH thông thường và những loại chất thải đặc thù tuỳ theo loại hình dịch vụ sản xuất kinh doanh
Nguồn: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hoài Đức (2020)
Theo đó, RTSH tại các hộ gia đình, nhà hàng, thường là thực phẩm thừa, đồ giấy, nhựa, thủy tinh, sành sứ, kim loại. RTSH tại các trường học, cơ quan công sở gồm có giấy, dụng cụ học tập, bao bì, hóa chất... RTSH ở đường phố, nơi công cộng gồm có cành lá cây khô, xác chết động vật, phân động vật và các loại CTRSH thông thường khác,... Mỗi loại rác có những đặc điểm riêng về hình dạng, tính chất, đặc thù về phân hủy, như vậy để tiến hành thu gom, vận chuyển và xử lý, trước tiên cần phải phân loại rác cụ thể.
Phân loại rác đòi hỏi cần có các dụng cụ để chứa rác, do RTSH đa dạng về chủng loại và tính chất lý hóa nên các dụng cụ chứa rác cũng phải phù hợp. Huyện Hoài Đức cũng đã hỗ trợ thùng đựng rác cho các hộ gia đình nhưng số lượng có hạn, chỉ dừng ở mức là mô hình thí điểm. Năm 2018, huyện hỗ trợ thùng đựng rác với số lượng là 172 cái. Năm 2019 huyện triển khai hỗ trợ 186 cái. Năm 2020, huyện triển khai hỗ trợ 193 cái.
Ý kiến của hộ dân về sự cần thiết của việc phân loại RTSH tại nguồn
Từ kết quả điều tra cho thấy: người dân có nhận thức, hiểu được lợi ích của phân loại rác (48/60 hộ) chiếm 80%; nhưng thực hiện thực tế chỉ đạt 78,33%. Nguyên nhân chủ yếu được xác định cho mâu thuẫn này là bởi chưa có cơ chế yêu cầu phân loại, cùng với thói quen và tập quán không phân loại RTSH đã tiềm thức; Do đó, cần tăng cường cơ chế và tuyên truyền, vận động để thay đổi hành vi, hình thành thói quen phân loại rác của người dân.
Bảng 2.5. Tình hình phân loại rác thải sinh hoạt của các hộ điều tra
Xã Cát Quế Xã Minh Khai Xã Dương
Liễu
Tổng
Chỉ tiêu | Số lượng (hộ) | Tỷ lệ (%) | Số lượng (hộ) | Tỷ lệ (%) | Số lượng (hộ) | Tỷ lệ (%) | Số lượng (hộ) | Tỷ lệ (%) |
1. Phân loại | ||||||||
RTSH tại4 | 20,00 | 6 | 30,00 | 3 | 15,00 | 13 | 21,67 | |
nguồn Có 16 2. Sự cần thiết | 80,00 | 14 | 70,00 | 17 | 85,00 | 47 | 78,33 | |
phải phân loại Cần thiết 15 | 75,00 | 17 | 85,00 | 16 | 80,00 | 48 | 80,00 | |
Không cần 5 | 25,00 | 3 | 15,00 | 4 | 20,00 | 12 | 20,00 |
Không
thiết
13 | 65,00 | 18 | 90,00 | 16 | 80,00 | 47 | 78,33 |
7 | 35,00 | 2 | 10,00 | 4 | 20,00 | 13 | 21,67 |
20 | 100,00 | 20 | 100,00 | 20 | 100,00 | 60 | 100,00 |
3. Nếu được yêu cầu cần phân loại
Có thực hiện Không thực hiện
Tổng
Nguồn: Số liệu điều tra (2020)