nhiều các Ngân hàng phải mua bán, sáp nhập với nhau. Việc cạnh tranh trên thi trường ngày càng khốc liệt trong thời kỳ kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế.
Bảng 2.1: Bảng thống kê tiền gửi tiết kiệm của một số NHTMCP trên địa bàn TPHCM
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm Ngân hàng | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | |
1 | ACB | 85.491 | 97.580 | 104.596 | 106.697 |
2 | Eximbank | 30.036 | 32.412 | 46.737 | 47.381 |
3 | HDBank | 4.144 | 16.329 | 25.284 | 46.227 |
4 | Sacombank | 54.802 | 55.255 | 80.573 | 101.219 |
5 | ABB | 6.977 | 6.052 | 10.065 | 16.736 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại một số Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh - 2
- Các Rủi Ro Ảnh Hưởng Đến Lượng Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Khách Hàng
- Các Chỉ Tiêu Xác Định Tăng Cường Khả Năng Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Từ Khách Hàng Cá Nhân
- Bảng Phân Tích Hệ Số Tương Quan Của Các Biến Độc Lập Và Biến Phụ Thuộc
- Giải Pháp Tăng Cường Khả Năng Huy Động Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Các Nhtm Trên Địa Bàn Tphcm
- Định Hướng Phát Triển Các Nhtm Trên Địa Bàn Tphcm Đến 2015 Và Tầm Nhìn Đến 2020
Xem toàn bộ 87 trang tài liệu này.
(Nguồn: BCTC hợp nhất các năm 2010 đến 2013 của các Ngân hàng)
Một số NHTM có trụ sở tại TPHCM có quy mô huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm lớn như: NHTMCP Á Châu, NHTMCP Sài Gòn Thương Tín, NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam…
Qua bảng 2.1 chúng ta thấy số dư tiền gửi tiết kiệm ngày càng gia tăng. Số dư tiền gửi tiết kiệm tại ACB tăng từ 85.490 tỷ đồng năm 2010 đến 106.696 tỷ đồng năm 2013, Sacombank tăng từ 54.802 tỷ đồng năm 2010 đến 101.219 tỷ đồng năm 2013, Eximbank tăng từ 30.036 tỷ đồng năm 2010 đến 47.381 tỷ đồng năm 2013, ABB tăng từ 6.977 tỷ đồng năm 2010 đến 16.736 tỷ đồng năm 2013, đặc biệt tiền gửi tiết kiệm tại HDBank tăng rất nhanh từ 4.144 tỷ đồng năm 2010 đến 46.227 tỷ đồng năm 2013.
Ta biết rằng nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ rất quan trọng của các NHTMCP, nó là nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn cho các NHTMCP thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân đóng vai trò cực kỳ quan trọng chính vì vậy mà các NHTM ngày càng chú trọng xây dựng các chiến lược, chính sách nhằm gia tăng nguồn vốn này.
Bảng 2.2: Bảng phân tích sự tăng trưởng về số dư huy động tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng cá nhân của một số NHTMCP trên địa bàn TPHCM
Đơn vị tính:%
Năm Ngân hàng | 2011/2010 | 2012/2011 | 2013/2012 | |
1 | ACB | 14% | 7% | 2% |
2 | Eximbank | 8% | 44% | 1% |
3 | HDBank | 294% | 55% | 83% |
4 | Sacombank | 1% | 46% | 26% |
5 | ABB | -13% | 66% | 66% |
(Nguồn: tác giả)
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện số dư tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng cá nhân tại một số NHTMCP trên địa bàn TPHCM các năm 2010-2013 (đơn vị tỷ đồng)
120,000
100,000
80,000
60,000
40,000
20,000
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
-
(Nguồn: tác giả)
Theo bảng 2.2 cho ta thấy số dư tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng cá nhân tại một số NHTMCP tăng dần qua các năm, tiêu biểu như HDBank năm 2011 tăng 290% so với năm 2010, năm 2012 tăng 127% so với năm 2011, năm 2013 tăng 81% so với
năm 2012 còn tại ACB, Sacombank, Exximbank, ABB tăng ít hơn, số dư tiền gửi tiết kiệm tại các Ngân hàng này có tăng nhưng ổn định hơn qua các năm từ 2010-2013.
Qua bảng 2.1 và biểu đồ 2.1 cho thấy được quy mô ngày càng tăng trưởng về nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng cá nhân tại các NHTMCP. Mặc dù môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn song với khả năng của mình các NHTMCP vẫn đảm bảo duy trì và phát triển được nguồn vốn ổn định để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
2.2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của một số NHTMCP trên địa bàn TPHCM
Bảng 2.3: Bảng kết quả hoạt động trước thuế của một số NHTMCP trên địa bàn TPHCM
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm Ngân hàng | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | |
1 | ACB | 3.012 | 4.023 | 963 | 1.006 |
2 | Eximbank | 2.378 | 4.056 | 2.851 | 828 |
3 | HDBank | 351 | 566 | 427 | 228 |
4 | Sacombank | 2.560 | 2.771 | 1.368 | 2.961 |
5 | ABB | 638 | 400 | 528 | 185 |
(Nguồn: BCTC hợp nhất các năm 2010 đến 2013 của các Ngân hàng)
Qua bảng 2.3 cho ta thấy nhìn chung lợi nhuận trước thuế của các NHTMCP trên đều có khuynh hướng giảm, đặc biệt các trong năm 2012,2013. Trong các năm 2010, 2011 thì lợi nhuận trước thuế của các NHTMCP trên đều có khuynh hướng tăng đáng kể. Tuy nhiên đến năm 2012, 2013 thì lợi nhuận trước thuế giảm rò rệt. Cụ thể: lợi nhuận trước thuế của ACB tăng từ 3.012 tỷ đồng năm 2010 lên 4.023 tỷ đồng năm 2011 và giảm xuống 963 tỷ đồng năm 2012, lợi nhuận trước thuế của Eximbank năm 2011 tăng lên 4.056 tỷ đồng gấp đôi năm 2010, nhưng giảm xuống đến 2.851 tỷ đồng năm 2012 và đến năm 2013 chỉ còn 828 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế của
Sacombank cũng giảm từ 2.771 tỷ đồng năm 2011 xuống còn 1.368 tỷ đồng năm 2012, lợi nhuận trước thuế của HDBank tăng từ 351 tỷ đồng năm 2010 lên 566 tỷ đồng năm 2011 nhưng cũng giảm xuống 427 tỷ đồng năm 2012 và chỉ còn 228 tỷ đồng năm 2013. Không nằm ngoài xu hướng trên lợi nhuận trước thuế của ABB cũng giảm đáng kể từ 528 tỷ đồng năm 2012 xuống còn 185 tỷ đồng năm 2013.
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện lợi nhuận trước thuế của một số NHTM trên địa bàn TPHCM các năm 2010-2013
Đơn vị tính: tỷ đồng
4,500
4,000
3,500
3,000
2,500
2,000
1,500
1,000
500
0
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
(Nguồn: tác giả)
Qua biểu đồ 2.2 thể hiện lợi nhuận trước thuế tại 5 NHTMCP tại TPHCM cho ta thấy rằng, mặc dù các Ngân hàng trên gần tương đương về vốn điều lệ nhưng ACB, Eximbank, Sacombank có quy mô huy động tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng cá nhân lớn hơn so với HDBank và ABB cộng thêm năng lực quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì lợi nhuận trước thuế tại ACB, Eximbank và Sacombank cao hơn rất nhiều so với HDBank và ABB.
Biểu đồ 2.2 cũng thể hiện được lợi nhuận của các NHTMCP trên không ổn định mà có sự tăng giảm đáng kể. Sự biến động giảm đáng kể về lợi nhuận của một số NHTMCP trong các năm 2012-2013 cũng do nhiều nguyên nhân khách quan cũng
như chủ quan. Năm 2012-2013 nền kinh tế nói chung và hoạt động Ngân hàng vẫn còn nhiều khó khăn. Bên cạnh đó còn tiềm ẩn những yếu tố làm biến động và bất ổn kinh tế vĩ mô trong và ngoài nước, một phần cũng do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính 2008, nó có tác động lan truyền và có độ trễ đối với nước ta. Mặt khác những khó khăn của thị trường bất động sản và của doanh nghiệp vẫn còn diễn biến phức tạp, điều này tiềm ẩn rủi ro đối với hoạt động tín dụng Ngân hàng.
Ngoài ra, theo thông tin của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TPHCM, trong năm 2011, tại TPHCM dư nợ tiền đồng tăng 2,69%, bằng ngoại tệ tăng 15,92%. Tổng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất chiếm 18,57% so với tổng dư nợ, giảm 0,03% so với đầu năm, trong đó dư nợ cho vay bất động sản đạt 93.746 tỉ đồng, chiếm 12,7% tổng dư nợ. Như vậy, tổng dư nợ tín dụng trong năm 2011 đạt 753.760 tỉ đồng, tăng 6,3% so với năm 2010.
Theo báo cáo tổng kết tình hình hoạt động Ngân hàng trên địa bàn TPHCM năm 2011 của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chi nhánh TPHCM, so với năm 2010, nợ xấu của các TCTD trên địa bàn đã tăng mạnh. Trong đó, một số TCTD có tỷ lệ nợ xấu cao hơn 5%. Tỷ trọng nợ nhóm 5 (có khả năng mất vốn) cũng chiếm tỷ lệ cao trong tổng nợ xấu. Theo một báo cáo khác cũng của NHNN chi nhánh TPHCM, trong số các chi nhánh của 4 NHTM Nhà nước và có cổ phần Nhà nước chi phối gồm Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Công thương Việt Nam (Vietinbank), Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) trên địa bàn TPHCM thì Agribank có tỷ lệ nợ xấu cao nhất, trên 15%. Các NHTMCP trên địa bàn TPHCM (gồm có 16 hội sở, 9 sở giao dịch và 158 chi nhánh) có tỷ lệ nợ xấu trung bình 2,59%. Khối NHTMCP có hội sở ngoài TPHCM có nợ xấu trung bình trên 2,6%. Công ty tài chính trên địa bàn có nợ xấu 16,97%. Công ty cho thuê tài chính có nợ xấu tính đến cuối 11-2011 chiếm 23,31%. Các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tính đến cuối tháng 11-2011 có nợ xấu 5,46%.Tổng cộng nợ xấu tại thị trường I (thị trường dân cư và tổ chức) của các TCTD tại TPHCM tính đến hết tháng 11-2011 là chiếm 3,85%. NHNN chỉ đạo các
Ngân hàng trên địa bàn xử lý và giảm tối đa nợ xấu phát sinh, đảm bảo nợ xấu trên địa bàn dưới 5% so với tổng dư nợ tín dụng.
Ngoài rủi ro tín dụng do nợ xấu gia tăng, rủi ro kỳ hạn cũng tiềm ẩn và cần được các Ngân hàng quan tâm đặc biệt. Bởi đại bộ phận nguồn vốn huy động hiện nay kỳ hạn ngắn, tiền gửi rất hoạt kỳ và rất biến động trong khi cho vay trung dài hạn rất khó điều chỉnh cho phù hợp với cơ cấu nguồn nên áp lực lên việc khai thác và sử dụng vốn tại các NHTM không nhỏ, tiềm ẩn rủi ro kỳ hạn.
Theo báo cáo của NHNN Chi nhánh TPHCM thì kết quả kinh doanh của các Ngân hàng trên địa bàn năm 2013 đạt 5.459 tỷ đồng (con số của năm 2012 là hơn 666 tỷ đồng). Tuy vậy, số liệu thống kê cho thấy, vẫn có 80 chi nhánh trên tổng số 378 chi nhánh của các TCTD bị thua lỗ, chiếm tỷ lệ khoảng 21%. Mặc dù tính chung lợi nhuận của các Ngân hàng có cải thiện so với năm trước, song cũng chỉ có thể đạt
được 50-70% chỉ tiêu lợi nhuận đưa ra.
Như vậy, kết quả hoạt động của một số NHTMCP trên địa bàn TPHCM cũng không nằm ngoài xu hướng chung của ngành Ngân hàng trong nước vì vậy các NHTMCP trên địa bàn TPHCM cần quyết tâm cao bằng hành động và giải pháp cụ thể để nâng cao năng lực tài chính, khả năng cạnh tranh bằng việc xử lý hiệu quả nợ xấu, tăng trưởng tín dụng hiệu quả để kích thích phát triển kinh doanh, phát triển dịch vụ và hạn chế nợ xấu phát sinh. Cần chủ động cơ cấu lại hoạt động, nâng cao năng lực, chất lượng hiệu quả hoạt động, đổi mới và nâng cao trình độ quản lý, quản trị kinh doanh của mình để có thể ổn định và phát triển bền vững.
2.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn Ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại một số NHTMCP trên địa bàn TPHCM
2.3.1. Khảo sát mô hình các nhân tố tác động
2.3.1.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ tập trung và phương pháp phỏng vấn sâu với các trưởng phòng giao dịch của NHTM, nhân viên chi nhánh và phòng giao dịch của các NHTM và một số khách hàng có tiền gửi tiết kiệm tại NHTM. Nghiên cứu sơ bộ đã bổ sung một số vấn đề như: khách hàng rất tin tưởng vào Ngân hàng khi họ chọn Ngân hàng đó để giao dịch, khách hàng thường quan tâm đến địa điểm làm việc của Ngân hàng, cơ sở vật chất và trang phục của nhân viên Ngân hàng, Lãi suất, uy tín, thương hiệu của Ngân hàng…Trên cơ sở đó tác giả đã hiệu chỉnh một số thông tin và các phát biểu nhằm gom thành các biến quan sát để phù hợp. Ví dụ: phát biểu: “Trụ sở làm việc của Ngân hàng hoành tráng” và “ thiết bị làm việc, công nghệ Ngân hàng rất hiện đại” thành biến quan sát: “Trụ sở cơ quan, trang thiết bị làm việc của Ngân hàng hiện đại, đẹp, hoành tráng”. Hay phát biểu: “Tôi giao dịch với Ngân hàng này vì tôi yên tâm”, “Tôi cho rằng hệ thống của Ngân hàng này được bảo mật” và “Ngân hàng này lớn, hoạt động an toàn và sinh lãi” thành biến quan sát: „Tôi gửi tiền tiết kiệm ở Ngân hàng này vì tôi tin rằng nó rất an toàn”.“Ngân hàng làm việc vào sáng thứ bảy” và “giờ làm việc của Ngân hàng là giờ hành chính trong các ngày làm việc” được gom thành biến quan sát: “Thời gian giao dịch với Ngân hàng thuận tiện cho anh, chị giao dịch”.Cuối cùng tác giả đưa ra bảng câu hỏi gồm 26 biến được đưa vào nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông quan phương pháp phỏng vấn bằng bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi được gửi đến các khách hàng có gửi tiền tiết kiệm tại các NHTM tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2.3.1.2. Khảo sát mô hình
Trong mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn Ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại một số NHTMCP trên địa bàn TPHCM được tác giả đề xuất (Xem hình 1.1) thì các nhân tố đó là: độ tin cậy (viết tắt là dtc), phương tiện hữu hình (viết tắt là pthh), giá trị thương hiệu của Ngân hàng
(viết tắt là gtth), Chất lượng dịch vụ (viết tắt là cldv), Lãi suất tiền gửi tiết kiệm (viết tắt là ls), Sự thuận tiện (viết tắt là stht).
Bảng 2.4 Bảng tóm tắt các biến quan sát:
Nhân tố | Biến quan sát | Diễn giải | |
1 | dtc | dtc1 | Tôi gửi tiền tiết kiệm ở Ngân hàng này vì tôi tin rằng nó rất an toàn |
dtc2 | Tôi tin rằng Ngân hàng tính đúng tiền lãi gửi tiết kiệm | ||
dtc3 | Thông tin về khách hàng và tài khoản của khách hàng được bảo mật tuyệt đối | ||
dtc4 | Tôi tin tưởng vào thông tin được Ngân hàng truyền đạt | ||
2 | pthh | pthh1 | Trụ sở cơ quan, trang thiết bị làm việc của Ngân hàng hiện đại, đẹp, hoành tráng |
pthh2 | Tôi gửi tiền tiết kiệm ở Ngân hàng này vì Ngân hàng có cơ sở vật chất tốt, công nghệ hiện đại | ||
pthh3 | Trang phục của nhân viên đẹp, gọn gàng, thanh lịch | ||
pthh4 | Nơi làm việc của Ngân hàng thoáng mát, tiện nghi | ||
3 | gtth | gtth1 | Tôi gửi tiết kiệm tại Ngân hàng này vì thương hiệu nổi tiếng |
gtth2 | Thương hiệu của Ngân hàng là vấn đề tôi rất quan tâm | ||
gtth3 | Tôi gửi tiết kiệm tại Ngân hàng này vì uy tín của Ngân hàng | ||
gtth4 | Tôi gửi tiết kiệm tại Ngân hàng này vì có nhiều người gửi | ||
gtth5 | Tôi gửi tiết kiệm tại Ngân hàng vì tôi biết | ||
4 | cldv | cldv1 | Tôi chọn gửi tiết kiệm ở Ngân hàng này vì thời gian giao dịch nhanh chóng |
cldv2 | Thái độ của nhân viên Ngân hàng phục vụ tận tình, chu đáo | ||
cldv3 | Nhân viên Ngân hàng có thái độ niềm nở, hòa nhã với khách hàng | ||
cldv4 | Nhân viên Ngân hàng có thái độ làm việc chuyên nghiệp | ||
5 | ls | ls1 | Tôi gửi tiết kiệm ở đây vì lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao |
ls2 | Lãi suất là sự chọn lựa duy nhất của tôi khi gửi tiền tiết kiệm |