Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Hương
2.1.6. Tình hình sử dụng lao động của Ngân hàng TMCP Đông Á – CN Huế
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng lao động của Ngân hàng qua 3 năm 2017 – 2019
Năm | So sánh | |||||||||
2017 | 2018 | 2019 | 2018/2017 | 2019/2018 | ||||||
LĐ | % | LĐ | % | LĐ | % | +/- | % | +/- | % | |
Tổng số lao động | 50 | 100 | 38 | 100 | 40 | 100 | -12 | -24 | 2 | 5,26 |
Phân theo giới tính | ||||||||||
Nam | 20 | 40 | 18 | 47,37 | 18 | 45 | -2 | -10 | 0 | 0 |
Nữ | 30 | 60 | 20 | 52,63 | 22 | 55 | -10 | -33,33 | 2 | 10 |
Phân theo trình độ chuyên môn | ||||||||||
Đại học, cao đẳng | 44 | 88 | 35 | 92,11 | 38 | 95 | -9 | -20,45 | 3 | 8,57 |
Trung cấp, sơ cấp | 5 | 10 | 2 | 5,26 | 2 | 5 | -3 | -60 | 0 | 0 |
Lao động phổ thông | 1 | 2 | 1 | 2,63 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | -100 |
Phân theo tính chất công việc | ||||||||||
Trực tiếp | 45 | 90 | 33 | 86,84 | 36 | 90 | -12 | -26,67 | 3 | 9,1 |
Gián tiếp | 5 | 10 | 5 | 13,16 | 4 | 10 | 0 | 0 | -1 | -20 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mối Quan Hệ Giữa Mô Hình Servqual Gốc (1985) Và Mô Hình Servqual Hiệu Chỉnh (1988)
- Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Trên Thế Giới
- Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Đông Á – Chi Nhánh Thừa Thiên Huế
- Thực Trạng Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Đông Á - Chi Nhánh Huế
- Kiểm Định Độ Tin Cậy Cronbach’S Alpha Đối Với Các Biến Quan Sát
- Kết Quả Kiểm Định One Sample T-Test Đối Với Yếu Tố Năng Lực Phục Vụ
Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Đông Á, 2020)
Dựa vào bảng phân tích ta thấy lực lượng lao động của Ngân hàng có sự thay đổi đáng kể. Cụ thể năm 2017 tổng số lao động của ngân hàng 50 người, sang năm 2018 số lượng này giảm xuống 12 người tương ứng giảm 24% so với năm 2017. Năm 2019 số lượng lao động của NH tăng 2 người tương ứng tăng 5,26% so với năm 2018. Nguyên nhân của việc giảm lao động này là do lao động có xu hướng nhảy việc, muốn thử thách bản thân trong các lĩnh vực, ngành nghề mới hoặc không chịu được áp lực công việc khi làm việc tại NH.
Dựa vào những số liệu đã thu thập ở bảng ta thấy tình hình sử dụng lao động của Ngân hàng có sự biến động qua từng năm. Cụ thể:
Phân theo giới tính: Qua bảng 2.1 ta thấy qua 3 năm lao động nữ luôn lớn hơn lao động nam. Năm 2017 số lao động nữ chiếm 60% trong tổng số lao động. Đến năm 2018 số lao động nữ chiếm 52,63% giảm 10 người, tức là giảm 33,33% so với năm 2017 còn lao động nam giảm 2 người tức là giảm 10% so với năm 2017. Đến năm 2019, số lao động nữ tăng lên 2 người, tức là tăng 10% so với năm 2018, trong khi đó số lao động nam vẫn không thay đổi so với năm 2018. Do đặc thù của công việc là phải tiếp xúc nhiều với khách hàng và công việc ở ngân hàng đòi hỏi tính tỉ mĩ, thận trọng, chịu đựng, kiên nhẫn nên phù hợp với lao động nữ hơn. Vì vậy, trong cơ cấu lao động tại ngân hàng thì lao động nữ thường chiếm tỷ lệ cao hơn lao động nam.
Phân theo trình độ chuyên môn: Tại DongA Bank – CN Huế, lao động phân theo trình độ chuyên môn được chia làm 3 nhóm: đại học, cao đẳng; trung cấp, sơ cấp và lao động phổ thông. Đại đa số nhân viên ngân hàng đều tốt nghiệp Đại học, cao đẳng và cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn cũng có những biến động nhất định. Cụ thể vào năm 2017 lao động trình độ đại học, cao đẳng chiếm đến 88%; lao động trình độ trung cấp, sơ cấp chiếm 10% và lao động phổ thông chiếm 2%. Đến năm 2018, lao động trình độ đại học, cao đẳng biến động giảm 9 người tức là giảm 20,45% so với năm 2017; lao động trình độ trung cấp, sơ cấp giảm 3 người tức là giảm 60% so với năm 2018; lao động phôt thông không thay đổi. Đến năm 2019, lao động trình độ đại học, cao đẳng tăng 3 người tức là tăng 8,57% so với năm 2018 còn lao động trung cấp, sơ cấp không thay đổi so với năm 2018, không còn lao động phổ thông. Cũng dễ hiểu được vì sao lao động trình độ đại học, cao đẳng chiếm đại đa số là do đây là công việc
cần đến trí tuệ, khả năng phân tích kỹ càng, giao tiếp tốt và chịu khó trong công việc nên trình độ đại học, cao đẳng luôn được ưu tiên tuyển chọn. Ngoài ra, có thể thấy DongA Bank luôn quan tâm về chính sách tuyển dụng đặc biệt là những lao động có trình độ cao và xây dựng nguồn lao động chất lượng để đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn tăng trưởng tích cực và hiệu quả hoạt động kinh doanh cao qua các năm.
Phân theo tính chất công việc: Xét theo tính chất công việc thì số lao động trực tiếp chiếm số lượng lớn hơn so với lao động gián tiếp. Năm 2017 số lao động trực tiếp là 45 người (chiếm 90%), số lao động gián tiếp là 5 người (chiếm 10%). Năm 2018, số lao động trực tiếp chiếm 86,84% giảm 12 người tức là giảm 26,67% so với năm 2017 còn số lao động gián tiếp vẫn được giữ nguyên trong năm 2018. Đến năm 2019, số lao động trực tiếp chiếm 90%, tăng 3 người tức là giảm 9,1% so với năm 2018 còn số lao động gián tiếp chiếm 10%, giảm 1 người tức là giảm 20% so với năm 2018. Có thể thấy khối lượng công việc tại NH khá nhiều nên cần một đội ngũ nhân viên trực tiếp tham gia thực hiện nhằm đáp ứng nhanh và kịp thời các công việc tại NH.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Hương
2.1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á – CN Huế
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm 2017 – 2019
Năm | So sánh | |||||||||
2017 | 2018 | 2019 | 2018/2017 | 2019/2018 | ||||||
Triệu đồng | % | Triệu đồng | % | Triệu đồng | % | +/- | % | +/- | % | |
Thu nhập | 67.234 | 100 | 70.250 | 100 | 67.889 | 100 | 3.016 | 4,49 | -2.361 | -3,36 |
Thu lãi cho vay | 65.359 | 97,21 | 68.110 | 96,95 | 65.754 | 96,86 | 2.751 | 4,21 | -2.356 | -3,46 |
Thu lãi tiền gửi | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Thu nhập từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ | 1.869 | 2,78 | 2.125 | 3,02 | 2.125 | 3,13 | 256 | 13,7 | 0 | 0 |
Thu từ hoạt động khác | 6 | 0,01 | 15 | 0,02 | 10 | 0,01 | 9 | 150 | -5 | -33,33 |
Chi phí | 41.849 | 100 | 48.309 | 100 | 48.832 | 100 | 6.460 | 15,44 | 523 | 1,08 |
Chi trả lãi tiền gửi | 25.155 | 60,11 | 27.255 | 56,42 | 27.245 | 55,79 | 2.100 | 8,35 | -10 | -0,04 |
Chi lãi phát hành giấy tờ có giá | 1.393 | 3,33 | 1.495 | 3,09 | 1.655 | 3,39 | 102 | 7,32 | 160 | 10,7 |
Chi dịch vụ thanh toán và ngân quỹ | 297 | 0,71 | 336 | 0,7 | 345 | 0,7 | 39 | 13,13 | 9 | 2,68 |
Chi hoạt động khác | 15.004 | 35,85 | 19.223 | 39,79 | 19.587 | 40,11 | 4.219 | 28,12 | 364 | 1,89 |
Lợi nhuận | 25.385 | 100 | 21.941 | 100 | 19.057 | 100 | -3.444 | -13,57 | -2.884 | -13,14 |
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Đông Á, 2020)
Về thu nhập: Dựa vào bảng ta thấy được tổng thu nhập của DongA Bank – CN Huế giai đoạn 2017 – 2019 có sự biến động nhẹ.
Khoản thu lãi cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu nhập trên 96%. Cụ thể, năm 2017 đạt 65.359 triệu đồng tương ứng 97,21%. Năm 2018 đạt 68.110 triệu đồng tương ứng 96,95%, tăng 2.751 triệu đồng tức là tăng 4,21% so với năm 2017. Năm 2019 đạt 65.754 triệu đồng tương ứng 96,86%, giảm 2.356 triệu đồng tức là giảm 3,46% so với năm 2018. Thu nhập từ lãi cho vay chiếm tỷ trọng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng của NH hoạt động tốt, đặc biệt công tác huy động đạt hiệu quả. DongA Bank cần có những chính sách hợp lý và cân đối giữa lãi suất cho vay và huy động để đạt được mức lãi tín dụng cao nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của NH.
Không có thu lãi tiền gửi qua 3 năm (từ năm 2017 – 2019).
Thu nhập từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ mặc dù chiếm tỷ trọng không cao nhưng nó vẫn tăng ổn định qua từng năm và đem lại một khoản lợi nhuận tương đối cho ngân hàng nhờ vào hệ thống ATM được nâng cấp và hoàn thiện hơn với số lượng máy khá nhiều trên địa bàn thành phố. Do vậy, thu nhập từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ tăng lên góp phần tăng tổng thu nhập cho ngân hàng. Cụ thể, năm 2017 đạt 1.869 triệu đồng tương ứng 2,78%. Năm 2018 đạt 2.125 triệu đồng tương ứng 3,02% , tăng 256 triệu đồng tức là tăng 13,7% so với năm 2017. Năm 2019 có xu hướng ổn định.
Thu nhập từ các hoạt động khác chỉ chiếm chưa đến 1% trong tổng thu nhập của ngân hàng nên sự biến động không đáng kể. Cụ thể, năm 2017 đạt 6 triệu đồng tương ứng 0,01%. Năm 2018 đạt 15 triệu đồng tương ứng với 0,02%, tăng 9 triệu đồng (tương ứng 150%) so với năm 2017. Đến năm 2019 đạt 10 triệu đồng tương ứng với 0,01%, giảm 5% (tức giảm 33,33%) so với năm 2018. Có được kết quả này là do ngân hàng đã bỏ ra một khoản chi phí khá lớn để đầu tư vào hoạt động này như đầu tư vào dịch vụ thanh toán, chuyển tiền mà mở rộng thêm nhiều phương thức cho vay, nhiều đối tượng vay khác để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó thì ngân hàng cũng thu về cho mình một số lượng lớn khách hàng đến với ngân hàng giao dịch. Điều đó cho thấy DongA Bank đã thực hiện tốt công tác này.
Về chi phí: Tổng chi phí của ngân hàng tăng dần qua mỗi năm, từ 41.849 triệu đồng năm 2017 tăng 6.460 triệu đồng tức 48.309 triệu đồng năm 2018, tương ứng tăng
15,44% so với năm 2017. Năm 2019 tổng chi phí tiếp tục tăng nhưng tốc độ tăng có giảm, đạt giá trị 48.832 triệu đồng, tăng 523 triệu đồng, tương ứng tăng 1,08% so với năm 2018.
Chi trả tiền gửi luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí, cụ thể năm 2017. đạt 25.155 triệu đồng (tương ứng 60,11%). Năm 2018 đạt 27.255 triệu đồng (tương ứng 56,42%), tăng 2.100 triệu đồng, tương ứng tăng 8,35%. Đến năm 2019 đạt 27.245 triệu đồng giảm nhẹ 10 triệu đồng tức giảm 0,04% so với năm 2018.
Bên cạnh đó, chi lãi phát hành giấy tờ có giá chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng chi phí của ngân hàng. Năm 2017 đạt 1.393 triệu đồng (tương ứng 3,33%). Năm 2018 đạt 1.495 triệu đồng (tương ứng 3,09%), tăng 102 triệu đồng (tương ứng tăng 7,32% so với năm 2017). Đến năm 2019 đạt 1.655 triệu đồng, tăng 160 triệu đồng (tương ứng tăng 10,7% so với năm 2018).
Chi phí dịch vụ thanh toán và ngân quỹ chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng chi phí. Năm 2017 đạt 297 triệu đồng tương ứng với 0,71%. Năm 2018 đạt 336 triệu đồng tương ứng với 0,7%, tăng 39 triệu đồng (tương ứng với 12,13%) so với năm 2017. Năm 2019 đạt 345 triệu đồng tương ứng với 0,7%, tăng 9 triệu đồng (tương ứng 2,68%) so với năm 2018. Qua đó cho thấy ngân hàng đang đầu tư để cải thiện tốt hơn dịch vụ thanh toán và ngân quỹ để thu hút khách hàng.
Chi cho các hoạt động khác chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng chi phí. Năm 2017 đạt 15.004 triệu đồng (tương ứng 35,85%). Năm 2018 đạt 19.223 triệu đồng tương ứng 39,79%, tăng 4.219 triệu đồng (tức 28,12%) so với năm 2017. Đến năm 2019 đạt
19.587 triệu đồng tương ứng 40,11%, tăng 364 triệu đồng (tức tăng 1,89%) so với năm 2018. Có thể do ngân hàng tăng cường chi cho các hoạt động Marketing, chi cho cán bộ công nhân viên, đầu tư máy móc, cải tiến trang thiết bị,...để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Về lợi nhuận: Lợi nhuận của ngân hàng Đông Á – CN Huế liên tục giảm qua các năm. Cụ thể, năm 2017 đạt 25.385 triệu đồng nhưng đến năm 2018 thì lợi nhuận đạt 21.941 triệu đồng, giảm 3.444 triệu đồng (tương ứng giảm 13,57%). Năm 2019 lợi nhuận của NH tiếp tục giảm, đạt 19.057 triệu đồng, giảm 2.884 triệu đồng (tương ứng giảm 13,14%) so với năm 2018. Ban lãnh đạo cần quan tâm và cần tìm biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho NH trong những năm tới
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Hương
2.1.8. Tình hình tài sản – nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Đông Á –CN Huế
Bảng 2.3: Tình hình tài sản – nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Đông Á qua 3 năm 2017 - 2019
Năm | So sánh | |||||||||
2017 | 2018 | 2019 | 2018/2017 | 2019/2018 | ||||||
Triệu đồng | % | Triệu đồng | % | Triệu đồng | % | +/- | % | +/- | % | |
Tài sản | 590.708 | 100 | 767.920 | 100 | 751.867 | 100 | 177.212 | 30 | -16.053 | -2,09 |
Tiền mặt tại quỹ | 10.574 | 1,79 | 16.125 | 2,1 | 14.715 | 1,96 | 5.551 | 52,5 | -1.410 | -8,74 |
Tiền gửi NHNN và tổ chức tín dụng | 8.506 | 1,44 | 14.898 | 1,94 | 14.898 | 1,98 | 6.392 | 75,15 | 0 | 0 |
Cho vay tổ chức kinh tế và cá nhân | 459.630 | 77,81 | 605.889 | 78,9 | 620.127 | 82,48 | 146.259 | 31,82 | 14.238 | 2,35 |
Tài sản cố định | 14.531 | 2,46 | 13.823 | 1,8 | 12.950 | 1,72 | -708 | -4,87 | -873 | -6,32 |
Tài sản có khác | 97.467 | 16,5 | 117.185 | 15,26 | 89.177 | 11,86 | 19.718 | 20,23 | -28.008 | -23,9 |
Nguồn vốn | 590.708 | 100 | 767.920 | 100 | 751.867 | 100 | 177.212 | 30 | -16.053 | -2,09 |
Tiền gửi tổ chức kinh tế, cá nhân | 525.931 | 89,03 | 697.118 | 90,78 | 683.163 | 90,86 | 171.187 | 32,55 | -13.955 | -2 |
Phát hành giấy tờ có giá | 15.217 | 2,58 | 15.358 | 2 | 15.358 | 2,04 | 141 | 0,93 | 0 | 0 |
Vốn và các quỹ | 14.118 | 2,39 | 20.811 | 2,71 | 19.750 | 2,63 | 6.693 | 47,41 | -1.061 | -5,1 |
Tài sản nợ khác | 35.442 | 6 | 34.633 | 4,51 | 33.596 | 4,47 | -809 | -2,28 | -1.037 | -3 |
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Đông Á, 2020)
Về tình hình tài sản: Nhìn chung từ năm 2017 đến năm 2018 tài sản của chi nhánh Đông Á tại Huế tăng. Cụ thể năm 2018 đạt 767.920 triệu đồng, tăng 177.212 triệu đồng tương ứng tăng 30% so với năm 2017. Từ năm 2018 đến năm 2019 giảm. Cụ thể năm 2019 đạt 751.867 triệu đồng, giảm 16.053 triệu đồng tương ứng giảm 2,09% so với năm 2018.
Trong tổng tài sản của ngân hàng thì khoản mục cho vay tổ chức kinh tế, cá nhân luôn chiếm tỷ trọng cao nhất vì nghiệp vụ cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng nói chung và cho DongA Bank nói riêng. Do đó, sự thay đổi của khoản mục trên có tác động lớn đến sự thay đổi của tổng tài sản.
Từ năm 2017 đến năm 2018: Tiền mặt tại quỹ tăng 5.551 triệu đồng (tương ứng tăng 52,5%) so với năm 2017. Tiền gửi NHNN và tổ chức tín dụng tăng 6.392 triệu đồng (tương ứng tăng 75,15%) so với năm 2017.Cho vay tổ chức kinh tế và cá nhân tăng 146.259 triệu đồng (tương ứng tăng 31,82%) so với năm 2017.Chỉ tiêu cho vay tăng đều qua các năm cho thấy DongA Bank – CN Huế đã nổ lực tập trung toàn diện phát triển hoạt động này thông qua việc nghiêm túc thực hiện tốt các chính sách tín dụng phù hợp do hội sở đề ra và đa dạng hóa các gói sản phẩm cho vay với lãi suất ưu đãi đối với các khách hàng cá nhân và hộ gia đình, doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung vốn kinh doanh. Bên cạnh đó tài sản cố định giảm nhẹ 4,87% do ngân hàng đầu tư vào trang thiết bị để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và từ đó thu hút lượng khách hàng đến với ngân hàng. Cuối cùng là tài sản có khác (bao gồm các khoản phải thu, các khoản lãi,...) tăng 20,23%, đây là một diễn biến tốt của ngân hàng trong giai đoạn này vì nguồn lãi thu được tăng lên và làm cho khoản mục tài sản có khác cũng tăng theo.
Từ năm 2018 đến năm 2019: Việt Nam chịu nhiều tác động tiêu cực từ bối cảnh bên ngoài, nổi bật là hạn hán, thiên tai và kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm hơn so với dự báo, tăng trưởng thương mạu đạt thấp, giá dầu thô thất thường, nhu cầu và giá nông sản giảm mạnh kéo theo sự khó khăn của ngành ngân hàng dẫn đến tài sản giảm
16.053 triệu đồng (tương ứng giảm 2,09%) so với năm 2018 kéo theo sự sụt giảm của lượng tiền gửi của các tổ chức, cá nhân vào ngân hàng từ 16.125 triệu đồng xuống 14.715 triệu đồng, giảm 1.410 triệu đồng (tương ứng với giảm 8,75%), lượng tiền gửi