được khách hàng biết đến thứ hai là “Người thân, bạn bè” với tỷ lệ 75%. Điều này cho thấy khách hàng cực kỳ quan tâm đến những gì mà người thân, bạn bè đánh giá về các thông tin hay những ấn tượng tốt về trung tâm trong quá trình họ học tập tại đây. Đây là hình thức quảng cáo truyền miệng - một kênh rất hiệu quả mà doanh nghiệp không phải tự tìm kiếm khách hàng mà còn xây dựng được thương hiệu của mình trong mắt khách hàng mới cũng như xây dựng lòng trung thành của khách hàng cũ. “Chương trình, sự kiện cộng đồng”, “Website” là các kênh tiếp theo àm khách hàng biết tới Việt Trung với tỷ lệ phần trăm tương ứng là 39,2% và 10,0%. Bên cạnh các kênh trên, họ còn biết đến trung tâm qua các kênh khác: tờ rơi, đối tác của trường đại học,…
2.2.1.3. Dịch vụ kinh doanh tại Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung
Bảng 2.4: Các khóa học mà học viên theo học tại TTNN Việt Trung
Số lượng (lượt trả lời) | Tỷ lệ (%) | |
Tiếng Trung cơ bản (HSK2) | 71 | 59,2 |
Tiếng Trung nâng cao (HSK3,4) | 69 | 57,5 |
Tiếng Trung cao cấp (HSK5,6) | 17 | 14,2 |
Tiếng Trung giao tiếp (HSKK) | 43 | 35,8 |
Tiếng Trung theo nhu cầu | 18 | 15 |
Học kèm tiếng Trung | 9 | 7,5 |
Combo 4 khóa | 8 | 6,7 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thời Gian Hằng Ngày Trên Các Phương Tiện Của Người Việt Nam 1/2021
- Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức Của Trung Tâm Ngoại Ngữ Việt Trung
- Hiệu Quả Của Bài Viết Có Quảng Cáo Trên Fanpage Của Việt Trung
- Kiểm Định One Sample T – Test Về Các Tiêu Chí Của Yếu Tố “Chia Sẻ”
- Phân Tích Nhân Tố Khám Phá Efa Của Biến Phụ Thuộc
- Đề Xuất Giải Pháp Cho Các Hoạt Động Marketing Online Của Trung Tâm Ngoại Ngữ Việt Trung.
Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Qua kết quả phân tích dữ liệu, khóa học được các khách hàng lựa chọn nhiều nhất là “Tiếng Trung cơ bản” với 71 lượt trả lời chiếm 59,2%, kế tiếp là “Tiếng trung cao cấp” với 69 lượt trả lời chiếm 57,5%. Học viên phần lớn là sinh viên nên hai khóa học này nhiều nhất là điều dễ hiểu vì bằng HSK3 tương đương với bằng B1 tiếng anh (điều kiện cần để sinh viên tốt nghiệp). Khóa học phổ biến tiếp theo là khóa “Tiếng Trung giao tiếp” với tỷ lệ phần trăm 35,8% (18 lượt trả lời). Ngoài ra, còn có các khóa
“Tiếng Trung cao cấp”, “Tiếng Trung theo nhu cầu”, “Học kèm tiếng Trung”, “Combo
4 khóa” nhưng chiếm tỷ lệ không cao, lần lượt là : 14,2%, 15%, 7,5% và 6,7%.
2.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc khách hàng chọn TTNN Việt Trung
Bảng 2.5: Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định chọn TTNN Việt Trung
Số lượng (lượt trả lời) | Tỷ lệ (%) | |
Học phí | 102 | 85,0 |
Chương trình khuyến mãi | 75 | 62,5 |
Chất lượng đào tạo | 99 | 82,5 |
Giáo trình giảng dạy | 18 | 15 |
Đội ngũ giảng viên | 38 | 31,7 |
Uy tín thương hiệu | 57 | 47,5 |
Đảm bảo chất lượng đầu ra | 71 | 59,2 |
Khác | 8 | 6,7 |
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Khi được hỏi về các yếu tố tác động đến việc lựa chọn Việt Trung để theo học thì có 2 yếu tố được lựa chọn nhiều nhất là “Học phí” và “Chất lượng đào tạo” lần lượt chiếm tỷ lệ là 85,0% và 82,5%. Khách hàng chủ yếu là sinh viên, nên việc có mức học phí hợp lí nhưng vẫn đáp ứng chất lượng đào tạo sẽ thu hút được các học viên đến với trung tâm. Bên cạnh đó, yếu tố “Chương trình khuyến mãi” cũng chiếm tỷ lệ tới 62,5% cho thấy chương trình khuyến mãi trung tâm đưa ra luôn thu hút học viên. Tiếp đến là yếu tố “Đảm bảo chất lượng đầu ra” với tỷ lệ 59,2% và “Uy tín thương hiệu” chiếm 47,5%. Trung tâm luôn chú trọng trong việc đào tạo ra các học viên xuất sắc, nên Trung tâm đã tạo được uy tín của mình. Ngoài ra, còn có các yếu tố “Đội ngũ giảng viên”, “Giáo trình giảng dạy” và các yếu tố khác lần lượt: 31,7%, 15%, 6,7%
2.2.1.5. Khung giờ mà khách hàng thường tìm kiếm thông tin
Bảng 2.6: Khung giờ mà khách hàng thường xuyên tìm kiếm thông tin
Số lượng | Tỷ lệ (%) | |
6 - 8 giờ | 14 | 11,7 |
11 - 13 giờ | 22 | 18,3 |
20 - 22 giờ | 67 | 55,8 |
Khác | 17 | 14,2 |
Tổng | 120 | 100 |
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Qua khảo sát cho thấy, phần lớn học viên tìm kiếm thông tin vào khung giờ “20 - 22 giờ” chiếm tới 55,8%. Đây cũng chính là khung giờ vàng cho các hoạt động truyền thông, doanh nghiệp nên chú ý đăng bài hay quảng cáo ở khung giờ này để hoạt động marketing online đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, học viên còn tìm kiếm thông tin ở các khung giờ như : “6 - 8 giờ”, “11 - 13 giờ”, khác nhưng tỷ lệ không cao 11,7%, 18,3%, 14,2%.
2.2.1.6. Kiểm định giá trị trung bình đối với các yếu tố độc lập trong thang đo
Với thang đo Likert 5 mức độ trong bảng khảo sát : 1. Hoàn toàn không đồng ý -
2. Không đồng ý - 3. Bình thường - 4. Đồng ý - 5. Hoàn toàn đồng ý.
a. Kiểm định giá trị trung bình các tiêu chí trong yếu tố “Sự chú ý”
Với giả thuyết đặt ra:
H0: Đánh giá trung bình của khách hàng đối với các tiêu chí của yếu tố “Sự chú ý”
bằng mức đồng ý (µ = 4)
H1: Đánh giá trung bình của khách hàng đối với các tiêu chí của yếu tố “Sự chú ý”
khác mức đồng ý (µ ≠ 4)
Mức ý nghĩa kiểm định là 95%
Nếu sig ≥ 0,05: Chưa đủ cơ sở bác bỏ giả thuyết H0 Nếu sig < 0,05: Bác bỏ giả thuyết H0
Bảng 2.7: Kiểm định One Sample T – Test về các tiêu chí của yếu tố “Sự chú ý”
Giá trị trung bình | Giá trị kiểm định | Sig. (2-tailed) | |
CY1: Website được thiết kế mới mẻ, lôi cuốn | 3,73 | 4 | 0,002 |
CY2: Fanpage trình bày bắt mắt, rõ ràng | 3,84 | 4 | 0,036 |
CY3: Cách thức trình bày các thông tin trên Fanpage đa dạng | 3,75 | 4 | 0,003 |
CY4: Hình ảnh / Video đi kèm phù hợp thẩm mỹ | 3,93 | 4 | 0,294 |
CY5: Các bài viết trên Fanpage, Website có tiêu đề hấp dẫn | 3,90 | 4 | 0,222 |
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Theo kết quả ở bảng ta có thể thấy các tiêu chí CY4 và CY5 có Sig. lớn hơn 0,05 nên chấp nhận giả thuyết H0 hay nói cách khác khách hàng đánh giá 2 tiêu chí “Hình ảnh / Video đi kèm phù hợp thẩm mỹ” và “Các bài viết trên Fanpage, Website có tiêu đề hấp dẫn” ở mức đồng ý. Các tiêu chí còn lại đều có giá trị Sig. nhỏ hơn 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0 ban đầu, nghĩa là đánh giá của khách hàng đối với 3 tiêu chí này khác mức đồng ý.
Giá trị trung bình (GTTB) đánh giá khách hàng đối với 3 tiêu chí “Website được thiết kế mới mẻ, lôi cuốn”, “Fanpage trình bày bắt mắt, rõ ràng” và “Cách thức trình bày các thông tin trên Fanpage đa dạng” dao động từ 3,72 đến 3,84 và đều lớn hơn 3, nhưng chưa đạt được mức 4. Nghĩa là khách hàng chỉ đánh giá hơn mức bình thường nhưng chưa thực sự đồng ý với các tiêu chí này. Qua đó thấy được rằng Fanpage và Website của trung tâm đã xây dựng được sự chú ý đối với khách hàng. Nhưng để duy trì thì cần phát huy những tiêu chí được khách hàng đánh giá đồng ý và cần phải cải thiện những tiêu chí còn được đánh giá ở mức bình thường từ khách hàng.
b. Kiểm định giá trị trung bình các tiêu chí trong yếu tố “Sự thích thú”
Với giả thuyết đặt ra:
H0: Đánh giá trung bình của khách hàng đối với các tiêu chí của yếu tố “Sự thích thú” bằng mức đồng ý (µ = 4)
H1: Đánh giá trung bình của khách hàng đối với các tiêu chí của yếu tố “Sự thích thú” khác mức đồng ý (µ ≠ 4)
Mức ý nghĩa kiểm định là 95%
Nếu sig ≥ 0,05: Chưa đủ cơ sở bác bỏ giả thuyết H0 Nếu sig < 0,05: Bác bỏ giả thuyết H0
Bảng 2.8: Kiểm định One Sample T – Test về các tiêu chí của yếu tố “Sự thích thú”
Giá trị trung bình | Giá trị kiểm định | Sig. (2-tailed) | |
TT1: Fanpage, Website cung cấp đầy đủ thông tin về khóa học | 3,56 | 4 | 0,000 |
TT2: Nội dung bài viết trên Fanpage và Website đem lại những thông tin hữu ích | 3,65 | 4 | 0,000 |
TT3: Nội dung trên Fanpage và Website được cập nhật thường xuyên | 3,63 | 4 | 0,000 |
TT4: Chủ đề bài viết trên Fanpage và Website đa dạng | 3,53 | 4 | 0,000 |
TT5: Mục tư vấn trực tuyến trên Fanpage và Website tiện dụng | 3,60 | 4 | 0,000 |
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Theo kết quả ở bảng ta có thể thấy các tiêu chí từ TT1 đến TT5 đều có giá trị Sig. nhỏ hơn 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0 ban đầu, nghĩa là đánh giá trung bình của khách hàng đối với các tiêu chí của yếu tố “Sự thích thú” khác mức đồng ý.
GTTB đánh giá khách hàng đối với 5 tiêu chí “Fanpage, Website cung cấp đầy đủ thông tin về khóa học”, “Nội dung bài viết trên Fanpage và Website đem lại những thông tin hữu ích”, “Nội dung trên Fanpage và Website được cập nhật thường xuyên”, “Chủ đề bài viết trên Fanpage và Website đa dạng”, “Mục tư vấn trực tuyến trên Fanpage và Website tiện dụng” có GTTB dao động 3,53 đến 3,65 và đều lớn hơn 3 cụ thể là trên mức bình thường. Cho thấy khách hàng chưa đồng ý với các tiêu chí của sự thích thú ở Fanpage và Website. Điều này chứng tỏ Việt Trung phải làm tốt hơn trong
việc đem lại sự thích thú cho khách hàng khi truy cập vào Fanpage và Website của trung tâm.
c. Kiểm định giá trị trung bình các tiêu chí trong yếu tố “Tìm kiếm thông tin”
Với giả thuyết đặt ra:
H0: Đánh giá trung bình của khách hàng đối với các tiêu chí của yếu tố “Tìm kiếm thông tin” bằng mức đồng ý (µ = 4)
H1: Đánh giá trung bình của khách hàng đối với các tiêu chí của yếu tố “Tìm kiếm thông tin” khác mức đồng ý (µ ≠ 4)
Mức ý nghĩa kiểm định là 95%
Nếu sig ≥ 0,05: Chưa đủ cơ sở bác bỏ giả thuyết H0 Nếu sig < 0,05: Bác bỏ giả thuyết H0
Bảng 2.9: Kiểm định One Sample T – Test về các tiêu chí của yếu tố “Tìm kiếm thông tin”
Giá trị trung bình | Giá trị kiểm định | Sig. (2-tailed) | |
TK1: Thiết kế Fanpage, Website giúp dễ dàng tìm kiếm các khóa học khi có nhu cầu | 3,90 | 4 | 0,312 |
TK2: Nhân viên tư vấn các câu hỏi của khách hàng một cách nhanh chóng | 4,07 | 4 | 0,439 |
TK3: Các thông tin liên hệ đầy đủ | 4,18 | 4 | 0,032 |
TK4: Các thông tin cung cấp trên Fanpage và Website đồng nhất | 4,06 | 4 | 0,475 |
TK5: Website được tối ưu hóa khả năng tìm kiếm | 2,85 | 4 | 0,000 |
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Theo kết quả ở bảng ta có thể thấy các tiêu chí “Thiết kế Fanpage, Website giúp dễ dàng tìm kiếm các khóa học khi có nhu cầu”, “Nhân viên tư vấn các câu hỏi của khách hàng một cách nhanh chóng”, “Các thông tin cung cấp trên Fanpage và Website đồng nhất” đều có giá trị Sig. lớn hơn 0,05 nên chấp nhận giả thuyết H0 ban đầu,
nghĩa là đánh giá trung bình của khách hàng đối với các tiêu chí này ở mức đồng ý. Các tiêu chí còn lại có Sig. nhỏ hơn 0,05 nên bác bỏ H0 nghĩa là đánh giá khác mức đồng ý.
GTTB đánh giá khách hàng đối với tiêu chí “Các thông tin liên hệ đầy đủ” là 4,18 lớn hơn 4 nghĩa là khách hàng đánh giá nhận định này ở trên mức đồng ý. Điều này cho thấy Trung tâm đã làm tốt trong việc cung cấp đầy đủ các thông tin liên hệ giúp khách hàng tìm kiếm dễ dàng khi có nhu cầu. Tuy nhiên, tiêu chí TK5 là “Website được tối ưu hóa khả năng tìm kiếm” có với GTTB 2,85 thấp hơn mức bình thường, cho thấy khách hàng khó khăn trong việc tìm kiếm website của Việt Trung. Trung tâm nên có giải pháp cải thiện điều này để khách hàng nhanh chóng tìm ra website để tìm kiếm thông tin khi có nhu cầu.
d. Kiểm định giá trị trung bình các tiêu chí trong yếu tố “Hành động”
Với giả thuyết đặt ra:
H0: Đánh giá trung bình của khách hàng đối với các tiêu chí của yếu tố “Hành động”
bằng mức đồng ý (µ = 4)
H1: Đánh giá trung bình của khách hàng đối với các tiêu chí của yếu tố “Hành động”
khác mức đồng ý (µ ≠ 4)
Mức ý nghĩa kiểm định là 95%
Nếu sig ≥ 0,05: Chưa đủ cơ sở bác bỏ giả thuyết H0 Nếu sig < 0,05: Bác bỏ giả thuyết H0
Bảng 2.10: Kiểm định One Sample T – Test về các tiêu chí của yếu tố “Hành động”
Giá trị trung bình | Giá trị kiểm định | Sig. (2-tailed) | |
HD1: Anh/Chị thường xuyên theo dõi và tương tác với các bài đăng trên Fanpage của trung tâm | 3,60 | 4 | 0,000 |
HD2: Anh/Chị tìm hiểu về các khóa học sau khi tiếp nhận thông tin trên Fanpage và Website của trung tâm | 3,84 | 4 | 0,069 |
HD3: Anh/Chị sẽ liên hệ ngay với Việt Trung sau khi tiếp nhận thông tin trên Fanpage và Website của trung tâm | 3,64 | 4 | 0,000 |
HD4: Anh/Chị quyết định lựa chọn các khóa học thông qua hoạt động marketing online của trung tâm | 3,73 | 4 | 0,002 |
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS) Theo kết quả ở bảng ta có thể thấy tiêu chí từ HD2 là “Anh/Chị tìm hiểu về các khóa học sau khi tiếp nhận thông tin trên Fanpage và Website của trung tâm” có Sig. lớn hơn 0,05 nên chấp nhận giả thuyết H0 nghĩa là đánh giá trung bình của khách hàng đối với tiêu chí này là đồng ý. Các tiêu chí còn lại đều có giá trị Sig. nhỏ hơn 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0 ban đầu, nghĩa là đánh giá trung bình của khách hàng đối với các
tiêu chí này khác mức đồng ý.
Các tiêu chí “Anh/Chị thường xuyên theo dõi và tương tác với các bài đăng trên Fanpage của trung tâm”, “Anh/Chị sẽ liên hệ ngay với Việt Trung sau khi tiếp nhận thông tin trên Fanpage và Website của trung tâm” và “Anh/Chị quyết định lựa chọn các khóa học thông qua hoạt động marketing online của trung tâm” có GTTB dao động từ 3,60 đến 3,73 và đều lớn hơn 3. Nghĩa là khách hàng chỉ đánh giá hơn mức bình thường chứ chưa đến mức đồng ý.