Kiểm Định One Sample T – Test Về Các Tiêu Chí Của Yếu Tố “Chia Sẻ”


e. Kiểm định giá trị trung bình các tiêu chí trong yếu tố “Chia sẻ”

Với giả thuyết đặt ra:

H0: Đánh giá trung bình của khách hàng đối với các tiêu chí của yếu tố “Chia sẻ” bằng mức đồng ý (µ = 4)

H1: Đánh giá trung bình của khách hàng đối với các tiêu chí của yếu tố “Chia sẻ” khác mức đồng ý (µ ≠ 4)

Mức ý nghĩa kiểm định là 95%

Nếu sig ≥ 0,05: Chưa đủ cơ sở bác bỏ giả thuyết H0 Nếu sig < 0,05: Bác bỏ giả thuyết H0

Bảng 2.11: Kiểm định One Sample T – Test về các tiêu chí của yếu tố “Chia sẻ”


Tiêu chí

Giá trị

trung bình

Giá trị

kiểm định

Sig.

(2-tailed)

CS1: Anh/Chị chia sẻ cho bạn bè, người thân về các thông tin hữu ích lên các trang mạng xã

hội


3,92


4


0,288

CS2: Anh/Chị chia sẻ cảm nhận về khóa học

lên trang cá nhân

3,74

4

0,003

CS3: Anh/Chị giới thiệu cho bạn bè, người thân

cùng tham gia các khóa học tại trung tâm

4,00

4

1,000

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.

Đánh giá hoạt động marketing online của Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung - 10

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Theo kết quả ở bảng ta có thể thấy tiêu chí “Anh/Chị chia sẻ cho bạn bè, người thân về các thông tin hữu ích lên các trang mạng xã hội” và “Anh/Chị giới thiệu cho bạn bè, người thân cùng tham gia các khóa học tại trung tâm” đều có giá trị Sig. lớn hơn 0,05 nên chấp nhận giả thuyết H0 ban đầu, nghĩa là đánh giá trung bình của khách hàng đối với 2 tiêu chí này ở mức đồng ý. Tiêu chí còn lại có Sig. nhỏ hơn 0,05 nên đánh giá trung bình của khách hàng khác mức đồng ý.

Tiêu chí “Anh/Chị chia sẻ cảm nhận về khóa học lên trang cá nhân” có GTTB là 3,74 lớn hơn 3 nghĩa là khách hàng chỉ đánh giá cao hơn mức bình thường chứ chưa đến mức đồng ý. Trung tâm cần có những biện pháp làm hài lòng khách hàng, tạo mối


quan hệ với khách hàng để họ có thể sẵn sàng chia sẻ cảm nhận lên trang cá nhân. Từ đó giúp trung tâm tạo thêm lòng tin đối với khách hàng mới.

2.2.1.7. Kiểm định giá trị trung bình đối với yếu tố phụ thuộc trong thang đo

Với giả thuyết đặt ra:

H0: Đánh giá trung bình của khách hàng đối với các tiêu chí của yếu tố “Đánh giá hoạt

động Marketing Online” bằng mức đồng ý (µ = 4)

H1: Đánh giá trung bình của khách hàng đối với các tiêu chí của yếu tố “Đánh giá hoạt

động Marketing Online” khác mức đồng ý (µ ≠ 4)

Mức ý nghĩa kiểm định là 95%

Nếu sig ≥ 0,05: Chưa đủ cơ sở bác bỏ giả thuyết H0 Nếu sig < 0,05: Bác bỏ giả thuyết H0

Bảng 2.12: Kiểm định One Sample T – Test về các tiêu chí của yếu tố “Đánh giá hoạt động Markeing Online”

Tiêu chí

Giá trị

trung bình

Giá trị

kiểm định

Sig.

(2-tailed)

DG1: Anh/Chị hài lòng đối với các hoạt động

marketing online của trung tâm

3,86

4

0,003

DG2: Hoạt động marketing online đem lại

cho anh/chị nhiều lợi ích

3,90

4

0,028

DG3: Marketing online giúp anh/chị cập nhật

thông tin mới và nhanh chóng

3,74

4

0,000

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS) Theo kết quả ở bảng ta có thể thấy các tiêu chí Anh/Chị hài lòng đối với các hoạt động marketing online của trung tâm”, “Hoạt động marketing online đem lại cho anh/chị nhiều lợi ích” và “Marketing online giúp anh/chị cập nhật thông tin mới và nhanh chóng” đều có giá trị Sig. nhỏ hơn 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0 ban đầu, nghĩa là đánh giá trung bình của khách hàng đối với các tiêu chí của yếu tố “Đánh giá hoạt

động Marketing Online” khác mức đồng ý

Đánh giá của khách hàng đối với các tiêu chí này có GTTB từ 3,74 đến 3,9 lớn

hơn 3 tức là đều cao hơn mức bình thường nhưng chưa đến mức đồng ý. Trung tâm


cần có những chính sách phù hợp để có thể nâng cao đánh giá của khách hàng đối với các hoạt động Marketing Online của mình.

2.2.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Hệ số Cronbach’s Alpha là một kiểm định thống kế dùng để kiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Ý nghĩa của kiểm định sự tin cậy của thang đo là cho phép ta loại bỏ những biến không phù hợp và các biến rác ra khỏi mô hình nghiên cứu. Các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (Item - Total Correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại ra khỏi mô hình và tiêu chuẩn chọn thang đo là có Cronbach’s Alpha là từ 0,6 trở lên (Nunnally & Burntein - 1994)

2.2.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo đối với biến độc lập

Tác giả thực hiện kiểm định độ tin cậy của 5 biến độc lập và 22 biến quan sát, kết quả được trình bày trong bảng dưới đây:

Bảng 2.13: Kiểm định Cronbach’s Alpha từng biến độc lập



Biến

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến


Hệ số tương quan biến tổng

Hệ số Cronbach’s Alpha nếu

loại biến

CY1

15,42

7,304

0,568

0,800

CY2

15,30

7,371

0,675

0,769

CY3

15,39

7,854

0,456

0,833

CY4

15,22

7,247

0,761

0,747

CY5

15,24

7,160

0,647

0,775


Biến “CY”


Cronbach’s Alpha = 0,821

TT1

14,41

9,017

0,452

0,697

TT2

14,32

9,546

0,368

0,720

TT3

14,43

8,597

0,498

0,680

TT4

14,43

8,365

0,356

0,664




Biến

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến


Hệ số tương quan biến tổng

Hệ số Cronbach’s Alpha nếu

loại biến

TT5

14,37

8,285

0,577

0,648


Biến “TT”


Cronbach’s Alpha = 0,729

TK1

15,15

5,524

0,430

0,626

TK2

14,98

6,151

0,393

0,637

TK3

14,88

5,741

0,553

0,564

TK4

14,99

6,109

0,446

0,613

TK5

16,20

7,187

0,334

0,660

Biến “TK”

Cronbach’s Alpha = 0,673

HD1

11,22

5,314

0,560

0,729

HD2

10,98

5,571

0,613

0,699

HD3

11,18

5,608

0,543

0,735

HD4

11,08

5,758

0,592

0,711


Biến “HD”


Cronbach’s Alpha = 0,773

CS1

7,74

2,630

0,560

0,767

CS2

7,92

2,211

0,640

0,684

CS3

7,66

2,429

0,666

0,656


Biến “CS”


Cronbach’s Alpha = 0,782

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)


Trong mô hình nghiên cứu, sự đánh giá hoạt động marketing online được đo lường qua 5 biến độc lập: Sự chú ý, Sự thích thú, Tìm kiếm thông tin, Hành động và Chia sẻ.

Thang đo “Sự chú ý” gồm 5 biến quan sát CY1, CY2, CY3, CY4, CY5 có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,821 đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Do vậy các biến quan sát trong thang đo này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.

Thang đo “Sự thích thú” gồm 5 biến quan sát TT1, TT2, TT3, TT4, TT5 có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,729 đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Do vậy các biến quan sát của thang đo này đạt yêu cầu và được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA tiếp theo.

Thang đo “Tìm kiếm thông tin” gồm 5 biến quan sát TK1, TK2, TK3, TK4, TK5 có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,673 đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Do đó, các biến quan sát của thang đo này đạt yêu cầu và được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA tiếp theo.

Thang đo “Hành động” gồm 4 biến quan sát HD1, HD2, HD3, HD4 có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,773 đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Do đó, các biến quan sát của thang đo này đạt yêu cầu và được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA tiếp theo.

Thang đo “Chia sẻ” gồm 3 biến quan sát CS1, CS2, CS3 có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,782 đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Do đó, các biến quan sát của thang đo này đạt yêu cầu và được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA tiếp theo.


Bảng 2.14: Thống kê sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha hoàn thành


STT

Biến độc lập

Biến quan

sát ban đầu

Biến quan

sát còn lại

Cronbach’s

Alpha

Biến bị

loại

1

CY

5

5

0,821

-

2

TT

5

5

0,729

-

3

TK

5

5

0,673

-

4

HD

4

4

0,773

-

5

CS

3

3

0,782

-

TỔNG

22

22


0

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

2.2.2.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo biến phụ thuộc

Bảng 2.15: Kiểm định độ tin cậy của thang đo biến phụ thuộc



Biến phụ thuộc

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến


Hệ số tương quan biến tổng

Hệ số Cronbach’s Alpha nếu

loại biến

DG1

7,64

0,736

0,558

0,635

DG2

7,60

0,763

0,551

0,644

DG3

7,76

0,739

0,546

0,650

Biến “DG”

Cronbach’s Alpha = 0,730

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS) Biến phụ thuộc “Đánh giá hoạt động Marketing Online” có kết quả hệ số Cronbach’s Alpha là 0,730 ≥ 0,6 các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn Cronbach’s Alpha của biến DG. Do đó thang đo đảm bảo độ tin cậy cho việc phân tích nhân tố khám phá EFA.

2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với các thang đo

2.2.3.1. Phân tích nhân tố độc lập

Sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đó Cronbach’s Alpha không có biến nào bị loại khỏi mô hình nên tác giả thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA cho 22 biến quan sát thuộc 5 biến độc lập.


Mục đích của việc phân tích nhân tố là nhằm tìm ra được các nhân tố thực sự ảnh hưởng đến sự đánh giá hoạt động marketing online, rút gọn bớt biến và tìm ra được mô hình phù hợp nhất phục vụ cho việc nghiên cứu.

Rút trích những nhân tố ảnh hưởng đến sự đánh giá hoạt động marketing online của Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung được thực hiện bởi hệ số KMO (Kaiser Meyer - Olikin of Sampling Adequacy) và Bartlet’s Test.

Hệ số KMO (Kaiser - Meyer - Olkin): Là chỉ số dùng để đánh giá sự thích hợp của phân tích nhân tố, cụ thể là so sánh độ lớn của hệ số tương quan giữa 2 biến với hệ số tương quan riêng phần của chúng. Khi 0,5 ≤ KMO ≤ 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp. Nếu trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với tập dữ liệu

Kiểm định Bartlett (Barlett’s test of sphericity): Dùng để xem xét các biến quan sát trong nhân tố có sự tương quan với nhau hay không. Nếu phép kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê Sig Bartlett’s Test < 0,05 (p < 5%), chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố.

Bảng 2.16: Kiểm định KMO và Bartlett cho 5 biến độc lập


Hệ số kiểm định KMO

0,693


Kiểm định Bartlett

Khi – bình phương

957,078

Độ lệch chuẩn (df)

231

Mức ý nghĩa (Sig.)

0,000

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s với KMO = 0,693 lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1 nên phân tích nhân tố phù hợp. Giá trị Sig của kiểm định Bartlett’s = 0,000 nhỏ hơn 0,05 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Như vậy dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn phù hợp.

Trị số Eigenvalues là tiêu chí để xác định tổng lượng nhân tố trong EFA. Chỉ những nhân tố nào có trị số Eigenvalues lớn hơn 1 mới được giữ lại trong phân tích nhân tố khám phá. Kết quả phân tích nhân tố khám phá rút ra được 5 nhân tố với giá trị Eigenvalues 1,334 lớn hơn 1 thõa mãn điều kiện. Tổng phương sai trích là 57,991% lớn hơn 50%.


Bảng 2.17: Phân tích nhân tố khám phá EFA của biến độc lập


Biến quan sát

Nhân tố

1

2

3

4

5

CY4

0,817





CY5

0,710





CY2

0,707





CY3

0,694





CY1

0,615





HD2


0,764




HD4


0,748




HD1


0,732




HD3


0,709




TT5



0,773



TT4



0,732



TT1



0,655



TT3



0,647



TT2



0,584



TK3




0,717


TK4




0,687


TK2




0,639


TK1




0,619


TK5




0,504


CS3





0,847

CS2





0,814

CS1





0,795

Giá trị Eigenvalues

1,334

Phương sai rút trích (%)

57,991

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

2.2.3.2. Phân tích nhân tố phụ thuộc

Bảng 2.18: Kiểm định KMO và Bartlett cho biến phụ thuộc


Hệ số kiểm định KMO

0,685


Kiểm định Bartlett

Khi – bình phương

72,407

Độ lệch chuẩn (df)

3

Mức ý nghĩa (Sig)

0,000

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Xem tất cả 124 trang.

Ngày đăng: 11/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí