marketing thông qua việc sử dụng các công cụ truyền thông và trực tuyến. Sau đó tiến hành hoạt động quảng cáo website trên các công cụ tìm kiếm, diễn đàn, mạng xã hội, website khác.
1.1.1.3.6. Email marketing
Theo Rob Stokes tác giả của cuốn “e- marketing – The essential guide for marketing” được xuất bản năm 2009 thì email Marketing là một hình thức marketing trực tiếp sử dụng công cụ là các thiết bị điện tử để truyền tải thông điệp đến khách hàng. Đây là công cụ để thiết lập mối quan hệ giữa công ty và những khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng. Email marketing là phương thức cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ và thu thập những phản hồi từ phía khách hàng thông qua email. Mặc dù email marketing đã ra đời khá lâu nhưng nó vẫn chưa cho thấy tầm quan trọng của mình trong các chiến dịch truyền thông của doanh nghiệp. Hoạt động email marketing sở hữu những ưu điểm vượt trội:
Có chi phí thấp nhất trong số các hình thức quảng cáo trực tuyến. Chỉ cần một ít chi phí bỏ ra ban đầu để thực hiện thu thập hệ thống dữ liệu email người dùng hay khách hàng và biên tập nội dung bài viết là có thể tiến hành một chiến dịch quảng cáo bằng email. Hình thức này không tốn chi phí cho việc xuất bản, in ấn hay chi phí cho việc chỉnh sửa thông tin mà có thể gửi đến nhiều đối tượng khách hàng trong cùng một khoảng thời gian.
Truyền tài thông tin một cách nhanh chóng. Hiệu quả một chiến dịch quảng bá phụ thuộc rất nhiều vào tốc độ hay tính kịp thời của thông tin được gửi đi và vào đúng thời điểm tổ chức sự kiện. Sự nhanh chóng và sự tiện lợi của Internet mang lại đã giúp cho các hoạt động của marketing Online có được những kết quả mang về ngay lập tức. chỉ cần một vài click chuột email sẽ ngay lập tức được gửi đi một cách trực tiếp đến người nhận
Góp phần thúc đầy quá trình bán hàng. Đây được xem là cách hữu ích và hiệu quả để thúc đẩy để khách hàng biết đến và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của công ty. Mặc dù trong một số trường hợp email marketing được đánh dấu là spam đem lại cái nhìn tiêu cực từ phía khách hàng nhưng ở khía cạnh khác lại mang nhiều hiệu quả tích cực trong việc tạo đọ phủ sóng cho thương hiệu, tăng cường mối quan hệ với khách hàng và tìm những khách hàng mới.
Hiện nay, có thể chia hoạt động email marketing thành hai dạng đó là email marketing được sự cho phép của người nhận (solicited commercial marketing) và email marketing không được sự cho phép của người nhận (unsolicited commercial marketing) hay còn được gọi là spam
1.1.1.4. Các tiêu chí đánh giá hoạt động Marketing Online
Total Visit – “Tổng số lượt truy cập”
Website chính là mục tiêu hàng đầu của khách hàng hiện tại cũng như khách hàng tiềm năng, nhưng cũng có thể đo được tổng số lượt truy cập đến bất kỳ vị trí nào có liên quan đến chiến dịch, chẳng hạn một trang đích (landing page) của một chiến dịch trả phí dựa trên lượng click (pay-per-click).
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá hoạt động Marketing Online của Hệ thống Trung tâm anh ngữ quốc tế ILEAD AMA Huế - 1
- Đánh giá hoạt động Marketing Online của Hệ thống Trung tâm anh ngữ quốc tế ILEAD AMA Huế - 2
- Cơ Sở Lý Luận Và Thực Tiễn Vấn Đề Nghiên Cứu
- Tổng Quan Về Sử Dụng Digital Toàn Cầu Trong Tháng 1/2020
- Cơ Cấu Tổ Chức Hệ Thống Trung Tâm Anh Ngữ Quốc Tế Ilead Ama Huế .
- Số Lượng Likes Thực Trên Trên Fanpage Trong Từ Tháng 11-12/2020
Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.
Đo lường tổng số lượng truy cập sẽ cho một bức tranh tổng thể về ý tưởng chiến dịch đang lôi kéo lượng traffic tốt như thế nào. Nếu nhận thấy con số đang giảm liên tục từ tháng trước đến hiện tại, doanh nghiệp biết mình cần mở một cuộc điều tra tìm hiểu trong số các kênh marketing, đâu là nguyên nhân của việc này. Với một chiến dịch ổn định và lành mạnh, thì doanh nghiệp nên kỳ vọng là tổng số lượt truy cập tăng trưởng một cách đều đặn.
New sessions – “phiên mới”
Một chỉ số đo lường của Google Analytics. Tổng số New Sessions sẽ chỉ ra được bao nhiêu lượt truy cập là mới và bao nhiêu là đã từng và truy cập lại. Đó là một thước đo tốt để tìm hiểu vì nó sẽ chỉ cho xem trang web của doanh nghiệp có đủ các yếu tố gắn kết để khuyến khích khách hàng tiếp tục truy cập trang web của doanh nghiệp hay không cũng như hiệu quả những nỗ lực tiếp cận khách hàng tới đâu. Ví dụ, nếu thay đổi cơ cấu hoặc nội dung của website một cách đáng kể và tỷ lệ giảm xuống, đó có thể là một dấu hiệu cho thấy website đang mất đi tính hiệu quả trong việc đảm bảo gia tăng lượng truy cập.
Lượng traffic của từng kênh cụ thể
Được thể hiện trong mục: “Acquisiton – Sức thu hút” của Google Analytics, số liệu cụ thể của từng kênh sẽ phân chia tổng lượng traffic. Điều này đặc biệt hữu ích cho một chiến dịch digital marketing quy mô toàn diện, bởi lẽ “tổng lượt truy cập” không thể giúp doanh nghiệp biết được kênh nào đang hoạt động vượt trội hơn cả. Cần lưu ý thông tin từ 04 kênh chính, bao gồm:
“Direct – Trực tiếp” – Số lượng người truy cập trực tiếp vào website
“Refferals – Giới thiệu” – Bao gồm các link liên kết bên ngoài tới website “Organic – tự nhiên” – Bao gồm những người ghé thăm website khi họ tìm ra
được website sau khi thực hiện một tìm kiếm thông thường
“Social – Xã hội” – Lượng khách truy cập là những người biết đến website thông qua các mạng xã hội. Đây là một điểm tuyệt vời để đánh giá những điểm mạnh của hoạt động SEO, hoạt động marketing trên mạng xã hội, tiếp thị nội dung, cũng như các chiến dịch marketing truyền thống.
Bounce Rate – “Tỉ lệ thoát”
Là phần trăm số lượt truy cập trang đơn (tức là số lượt truy cập mà trong đó một người rời khỏi website ngay từ trang đầu tiên họ truy cập mà không thực hiện một hành động gì đó tiếp theo). Ví dụ một khách hàng tìm năng tìm ra được trang chủ sau khi tìm kiếm thông tin liên quan đến công ty và rời khỏi trang chủ trước khi nhấp chuột vào bất cứ đường link nào, họ sẽ được xem là “phải thoát”. Tóm lại, tỷ lệ này càng thấp càng tốt vì điều này đồng nghĩa với việc khách hàng sẽ dành nhiều thời gian hơn để tìm hiểu, gia tăng khả năng chuyển thành người tiêu dùng hoặc thực hiện một hành động nào đó “có ý nghĩa”.
Total conversions – “tổng số chuyển đổi”
Là một trong số những chỉ tiêu quan trọng nhất để đo lường khả năng sinh lời của tổng thể nỗ lực chiến dịch marketing. Có thể xác định một sự chuyển đổi bằng nhiều cách như điền vào một mẫu đơn đăng ký tham gia, hoàn tất một hành động check-out trên một trang thương mại điện tử,.. Dưới con mắt của marketer, số chuyển đổi luôn được xem là một yếu tố định lượng mang lại chiến thắng cho chiến dịch. Có thể đo lường trực tiếp trên website của mình, tuỳ vào cách doanh nghiệp xây dựng hay thiết lập mục tiêu trong Google Analytics để theo dòi toàn bộ quy trình. Số chuyển đổi thấp có thể là kết quả của việc thiết kế không bắt mắt, chào hàng nghèo nàn hoặc rộng hơn là sự thờ ơ với khách hàng ghé thăm website.
Lead to Close Ratio – “Dẫn đến tỉ lệ chốt khách hàng”
Điều này ít có ý nghĩa trong hoạt động marketing nhưng lại có nhiều ý nghĩa đo lường thành công của hoạt động bán hàng, song điều quan trọng là phải hiểu được nó
trong tổng thể lợi tức đầu tư (ROI). Không có doanh số bán hàng đồng nghĩa với hoạt động marketing là vô dụng. Chỉ tiêu này dễ dàng xác định: tỉ lệ chốt sales trên tổng số Lead. Nếu tỉ lệ này thấp, bất kỳ sự sụt giảm nào trong doanh thu hoặc chi tiêu quá mức có thể là dấu hiệu của chiến lược bán hàng cuối cùng không hiệu quả.
Customer Retention Rate – “Tỷ lệ duy trì khách hàng”
Chỉ tiêu này sẽ rất khó để đo lường nếu vòng đời mua sắm dài hoặc doanh nghiệp chỉ tập trung vào duy nhất việc bán hàng. Tuy nhiên, các đơn vị cung cấp dịch vụ, các nền tảng thương mại điện tử, và hầu hết các doanh nghiệp thông thường có thể đo lường bằng cách tính toán phần trăm khách hàng quay trở lại mua sản phẩm. Một tỷ lệ duy trì khách hàng thấp sẽ là dấu hiệu của một sản phẩm hoặc dịch vụ “bầy nhầy nhớt nhát”, không kết dính được với khách hàng hoặc một sự thiếu hụt các chương trình tiếp cận khách hàng. Việc duy trì khách hàng là một yếu tố quan trọng để tính toán giá trị trung bình của một khách hàng.
Customer Value – “Giá trị khách hàng”
Là một chỉ tiêu rất khó để tính toán. Những con số này sẽ không chỉ ra được tình trạng sức khoẻ của những nổ lực bán hàng hay marketing, nhưng nó sẽ giúp ích trong việc xác định tổng mức sinh lợi trên danh mục đầu tư (ROI – tỷ lệ hoàn vốn đầu tư). Ngoài ra nó cũng hữu dụng trong việc thiết lập mục tiêu hàng năm của công ty.
Để xác định giá trị khách hàng trung bình, phải đưa vào so sánh doanh số bán hàng trung bình trên mỗi khách hàng, điều này sẽ là yếu tố đầu tiên trong việc xem xét tất cả các mối quan hệ với khách hàng của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp mới khởi nghiệp, việc tính toán này là gần như không thể nhưng có thể ước lượng một cách hợp lý dựa trên số lượng giao dịch kỳ vọng của mỗi khách hàng một năm
Cost Per Lead – “Thanh toán theo lượt đăng ký”
Cost Per Lead – CPL phụ thuộc vào chiến lược doanh nghiệp sử dụng cho mỗi kênh, do đó nó là một chỉ tiêu đo lường cụ thể hơn nhiều so với một bức tranh tổng thể đã được đề cập ở phần 1 chủ đề này. Để tính toán CPL, hãy nhìn vào chi phí trung bình mỗi tháng của chiến dịch mà đã chọn và so sánh với tổng số Lead tạo ra cho từng kênh cụ thể của kỳ trước. Lấy ví dụ, nếu chi 500 usd quảng cáo cho một chiến dịch “pay-per-click” và thu về nhiều hơn so với cùng kỳ là 10 tổng số chuyển đổi (total conversions), chi phí CPL sẽ là 50 USD.
Bên cạnh đó, hãy chắc chắn là tính toán kết hợp với các chi phí vô hình khác như chi phí quản lý thời gian, chi phí khởi nghiệp cũng như các chi tiêu ngoài luồng khác.
ROI dự kiến
Là yếu tố quan trọng nhất đối với bất kỳ chiến dịch tiếp thị đơn lẽ nào vì nó mô tả khả năng sinh lời của mỗi chiến dịch. ROI dương có nghĩa là chiến dịch marketing có hiệu quả, ngược lại ROI âm buộc phải nghiêm túc điều chỉnh lại.
Để tính ROI cho mỗi chiến dịch, doanh nghiệp sẽ so sánh CPL với tỉ lệ chốt
khách hàng và so sánh con số trên với giá trị trung bình mỗi khách hàng
Ngoài ra, để thuận tiện cho việc theo dòi và đo lường. Đánh giá hiệu quả Marketing Online dựa trên những chỉ số KPIs đối với từng công cụ marketing cũng đang rất phổ biến hiện nay.
KPI – tiếng Anh là Key Performance Indicator là chỉ số đánh giá hiệu quả công việc, là công cụ đó lường, đánh giá hiệu quả công việc được thể hiện qua số liệu, tỉ lệ, chỉ tiêu định lượng, nhằm phản ánh hiệu quả hoạt động của các tổ chức hoặc bộ phận chức năng của công ty hay doanh nghiệp, cá nhân. Mỗi bộ phận trong công ty sẽ có các chỉ số KPI khác nhau để đánh giá hiệu quả làm việc một cách khách quan của mỗi bộ phận đó. (Mai Chí Trung, 2019).
Những chỉ số KPIs chính quyết định tính hiệu quả của chiến dịch Marketing:
a. Truyền thông mạng xã hội
Mạng G+
– Số người trong vòng kết nối
– Số người theo dòi trang G+
– Mức độ tương tác cho 1 thông điệp (+1, cmt, share)
– Lượng truy cập website thông qua G+
– Tốc độ tăng like mỗi ngày/tháng
– Lượng fan có thuộc mục tiêu tiếp cận
– Độ tương tác của khách hàng trên fanpage
– Số lượng chuyển đổi truy cập thành khách hàng
b. Email Marketing và KPIs
– Lượng dữ liệu khách hàng thu thập được trong 1 tháng
– Số email còn hoạt động trên tổng số email thu thập được
– Số lượng email gửi thành công trên tổng số email đã gửi
– Số lượng email và hộp thư đến, vào hộp spam trên tổng số email đã gửi
– Số lượng email được mở trên tổng số email đã gửi
– Lượng truy cập vào đường link được đính kèm ở mail
– Lượng người từ chối nhận mail
– Lượng chuyển đổi thành khách hàng khi truy cập vào website
c. Quảng cáo
Facebook Ads
Các chỉ số chính cho kiểm soát quảng cáo cho facebook
– Ngân sách/ngày cho quảng cáo là bao nhiêu
– Mức độ hiển thị quảng cáo/ ngày là bao nhiêu
– Tốc độ tăng like/số lần hiển thị/ngày là bao nhiêu
– Mức độ tương tác với quảng
Quảng cáo Google Adword:
– Lượng tìm kiếm từ khóa chạy quảng cáo mỗi tháng
– Chi phí cho 1 click là bao nhiêu
– số lần hiển thị và số lần click vào quảng cáo là bao nhiêu/ngày
– Vị trí quảng cáo nằm ở đâu khi hiển thị
– Tỷ lệ chuyển đổi mua hàng từ click vào quảng cáo là bao nhiêu
1.1.1.5. Các bước tiến hành Marketing Online
Trong kinh doanh, để đạt hiệu quả cao nhất, trước khi hành động luôn cần phải biết cách lập kế hoạch Marketing Online nhằm định hướng “đường đi nước bước” một cách rò ràng và thống nhất. Và để phát triển một bản kế hoạch, người ta tiến hành các bước sau:
Bước 1: Phân tích
Một trong những yếu tố quyết định thành công của một kế hoạch Marketing Online là phân tích. Cần phân tích rò thị trường và phân khúc khác hàng của doanh nghiệp ở đâu? Bạn cần xác định đúng khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp và phân
tích những hành vi cụ thể của họ. Ngoài ra bạn cũng nên dành một ít thời gian để phân
tích đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp
Bước 2: Xác định mục tiêu
Doanh nghiệp cần xác định rò mục tiêu của mình khi bắt đầu tham gia vào Marketing Online, mục tiêu càng rò ràng và cụ thể sẽ giúp doanh nghiệp có một định hướng rò ràng cho kế hoạch của mình. Ngoài ra mục tiêu cụ thể sẽ giúp cho người làm Marketing cho doanh nghiệp và doanh nghiệp dễ dàng tiến hành đo lường và phân tích hiệu quả của kế hoạch Marketing Online.
Một số mục tiêu trong kế hoạch Marketing Online.
- Xây dụng độ nhận biết thương hiệu qua Internet
- Thu thập dữ liệu khách hàng và khách hàng tiềm năng
- Xây dựng khách hàng cộng đồng thân thiết, trung thành
- Doanh thu kỳ vọng từ Internet
Bước 3: Lập kế hoạch Marketing Online
Sau khi đã phân tích và xác định được mục tiêu cụ thể, việc tiếp theo cần làm của nhà cung cấp dịch vụ là lên kế hoạch Marketing Online. Kế hoạch càng chi tiết thì càng dễ dàng quản lý và hiệu quả càng cao. Các tiêu chí cần được xác định rò ràng trong bảng kế hoạch:
- Thông điệp và đối tượng tiếp nhận quảng quảng cáo
- Ngân sách
- Thời gian chạy chiến dịch
- Hiệu quả mong muốn thu được sau chiến dịch
- Những rủi ro có thể gặp
Bước 4: lựa chọn công cụ
Dựa trên hành vi người dùng thường sử dụng kênh Online nào và mục tiêu khác nhau, doanh nghiệp có thể áp dụng từng công cụ để thực hiện một cách hiệu quả.
Một số công cụ như:
- SEO (Social Engine Marketing)
- Quảng cáo google (Google Adwords)
- Social Media Marketing: Facebook, Blog Marketing
- Email Marketing
- Mobile Marketing
Bước 5: Đo lường và điều chỉnh
Trong quá trình thực hiện kế hoạch Marketing Online, bạn cần kiểm tra tiến độ định kỳ (tần suất có thể là 1 lần/tuần, 1 lần/tháng.…). Công tác đo lường định kỳ giúp bạn kiểm soát hiệu quả mà các kênh mang lại, và có thể kịp thời phát hiện tình trạng xấu để có thể sửa chữa, tối ưu lại hoạt động. Thậm chí, bạn còn có thể điều chỉnh lại bản kế hoạch Marketing Online cho hợp lý hơn nếu cần thiết.
Một trong những công cụ nhất định phải có đó là Google Analytics. Công cụ này đo lường mọi chỉ số từ cơ bản đến chuyên sâu trên website. Dữ liệu được lưu lại theo từng ngày. Ngoài ra, công cụ Email Marketing, Facebook Ads,… cũng có hệ thống báo cáo, đo lường riêng.
1.2. Cơ sở thực tiễn về hoạt động Marketing Online
1.2.1. Vai trò và xu hướng Marketing Online trên toàn cầu
Giữa kỉ nguyên công nghệ thông tin hiện đại, Internet ngày càng ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống con người, thay đổi gần như toàn diện cách thức chia sẻ và trao đổi thông tin. Chính vì thế Marketing Online trở thành kênh tiếp thị quan trọng của mọi doanh nghiệp dù là tiếp thị B2B (doanh nghiệp đối với doanh nghiệp) hay B2C (doanh nghiệp với khách hàng).
Trong năm 2019 vừa qua, trung bình có thêm 900.00 người lần đầu tiên lên mạng, với các quốc gia đang phát triển thể hiện sự tăng trưởng mạnh mẽ của digital. Đặc biệt với cuộc sống xã hội hiện nay, internet và Marketing Online là một phần không thể thiếu, là động lực cho sự phát triển của toàn xã hội. Thông qua các con số biết nói từ số liệu thống kê toàn cầu người dùng sử dụng Digital cho thấy người dùng kết nối Digital đang tiếp tục phát triển với tốc độ ấn tượng trên toàn thế giới.
Cụ thể vào đầu tháng 1 năm 2020, trên thế giới đã có có 5.19 tỷ người sử dụng điện thoại di động, khoảng hai phần ba tổng dân số thế giới. con số thể hiện lượng người dùng internet là 4.54 tỷ người, chiếm 59% dân toàn cầu. Riêng với số người sử dụng social media đã tăng lên 3.80 tỷ người, đạt tỉ lệ 49% dân số trên Trái Đất sử dụng phương tiện truyền thông xã hội (social media)