Hình 1.1: Tổng quan về Digital toàn cầu tháng 1/2021 28
Hình 1.2: Sự tăng trưởng của Digital trên toàn cầu qua các năm 1/2021 28
Hình 1.3: Tổng quan về Digital tại Việt Nam tháng 1/2021 29
Hình 1.4 : Thời gian hằng ngày trên các phương tiện của người Việt Nam 1/2021 30
Hình 1.5: Sự tăng trưởng sử dụng Digital mỗi năm tính đến tháng 1/2021 30
Hình 2.1 : Hình ảnh Fanpage của trung tâm. 42
Hình 2.2: Hình ảnh thống kế số người theo dõi trang 43
Hình 2.3: Hình ảnh thống kê số lượt thích trang 43
Hình 2.4: Hiệu quả của bài viết có quảng cáo trên fanpage của Việt Trung 45
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá hoạt động marketing online của Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung - 1
- Sem - Search Engine Marketing (Marketing Trên Công Cụ Tìm Kiếm)
- Quảng Cáo Mạng Hiển Thị Google (Google Display Network)
- Mô Hình Truyền Thông Vĩ Mô Trong Truyền Thông Marketing
Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.
Hình 2.5: Hiệu quả của bài viết không có quảng cáo trên fanpage của Việt Trung 45
Hình 2.6: Hình ảnh Mini Game trên fanpage của trung tâm 46
Hình 2.7: Hình ảnh Website của Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung 47
Hình 2.8: Kết quả tìm kiếm trên Google của Việt Trung 48
Hình 2.9: Tốc độ tải trang viettrung168.com đối với thiết bị di động 49
Hình 2.10: Tốc độ tải trang viettrung168.com của máy tính để bàn 49
Hình 2.11: Chỉ số thân thiện với thiết bị di động của website Trung tâm 50
Sơ đồ 1.1: Mô hình hành vi người tiêu dùng trên internet 19
Sơ đồ 1.2: Mô hình truyền thông vĩ mô trong truyền thông Marketing 23
Sơ đồ 1.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất 33
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung 38
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tần số của phần dư chuẩn hóa 74
Biểu đồ 2.2: Giả định phân phối chuẩn của phần dư 74
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: So sánh Marketing Online và Marketing truyền thống 22
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung 40
Bảng 2.2: Đặc điểm của đối tượng mẫu điều tra 51
Bảng 2.3: Các kênh khách hàng biết đến Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung 52
Bảng 2.4: Các khóa học mà học viên theo học tại TTNN Việt Trung 53
Bảng 2.5: Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định chọn TTNN Việt Trung 54
Bảng 2.6: Khung giờ mà khách hàng thường xuyên tìm kiếm thông tin 55
Bảng 2.7: Kiểm định One Sample T – Test về các tiêu chí của yếu tố “Sự chú ý” 56
Bảng 2.8: Kiểm định One Sample T – Test về các tiêu chí của yếu tố “Sự thích thú”.57 Bảng 2.9: Kiểm định One Sample T – Test về các tiêu chí của yếu tố “Tìm kiếm thông tin” 58
Bảng 2.10: Kiểm định One Sample T – Test về các tiêu chí của yếu tố “Hành động”.60 Bảng 2.11: Kiểm định One Sample T – Test về các tiêu chí của yếu tố “Chia sẻ” 61
Bảng 2.12: Kiểm định One Sample T – Test về các tiêu chí của yếu tố “Đánh giá hoạt động Markeing Online” 62
Bảng 2.13: Kiểm định Cronbach’s Alpha từng biến độc lập 63
Bảng 2.14: Thống kê sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha hoàn thành 66
Bảng 2.15 : Kiểm định độ tin cậy của thang đo biến phụ thuộc 66
Bảng 2.16: Kiểm định KMO và Bartlett cho 5 biến độc lập 67
Bảng 2.17: Phân tích nhân tố khám phá EFA của biến độc lập 68
Bảng 2.18: Kiểm định KMO và Bartlett cho biến phụ thuộc 68
Bảng 2.19: Phân tích nhân tố khám phá EFA của biến phụ thuộc 69
Bảng 2.20: Phân tích tương quan Pearson 70
Bảng 2.21: Tóm tắt mô hình hồi quy tuyến tính 72
Bảng 2.22: Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy 72
Bảng 2.23 : Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính 73
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa, các doanh nghiệp đang hoạt động trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì marketing đang khẳng định vai trò quan trọng của mình. Một chiến lược marketing đúng đắn giúp cho doanh nghiệp tồn tại vững chắc ở trên thị trường nhờ có quá trình nghiên cứu thị trường và thích ứng kịp thời với nó.
Ngày nay, internet ngày càng phát triển mạnh mẽ, mọi người dành nhiều thời gian cho việc lướt web và các trang mạng xã hội. Tháng 1/2021, theo thống kê của We Are Social, trên toàn thế giới có hơn 4,66 tỷ người đang sử dụng internet. Tại Việt Nam, với dân số 97,75 triệu người và lượng người dùng internet đạt 68,72 triệu người chiếm 70,3% dân số (1/2021). Internet đã trở thành phương tiện giúp việc trao đổi thông tin, hợp tác, giao lưu giữa các cá nhân, tổ chức và quốc gia diễn ra một cách nhanh chóng .
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của internet là tốc độ phát triển nhanh chóng của các thiết bị kết nối: điện thoại thông minh, máy tính bảng… Trên thế giới, tính đến năm 2021 đã có 5,22 tỷ người sử dụng điện thoại di động chiếm đến 2/3 dân số thế giới. Chỉ riêng tại Việt Nam, con số này lên tới 154,4 triệu người tăng 1,3 triệu người so với năm 2020. Với số liệu thống kê về social media trên toàn cầu thì số lượng người sử dụng mạng xã hội trên toàn thế giới đã chạm tới con số 4,2 tỷ người, chiếm khoảng 53,6% tổng dân số trên thế giới.
Tất cả những điều đó đã làm thay đổi cách thức tiếp cận nguồn thông tin của người dùng. Trước đây, đa phần chúng ta tiếp cận thông tin từ sách, báo, tạp chí, truyền hình,… bây giờ người dùng tiếp nhận những thông tin đó qua Facebook, báo điện tử, web,… Cách thức tiếp cận này giúp loại bỏ các rào cản về không gian và thời gian. Vậy nên chỉ dừng lại ở marketing truyền thống, thì doanh nghiệp đó đã bỏ qua một lượng khách hàng lớn. Do đó, các doanh nghiệp đang dần chuyển đổi cách thức tiếp cận khách hàng, thu hẹp dần các hoạt động marketing truyền thống chuyển sang phương thức marketing online. So với marketing truyền thống, marketing online tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều, tốc độ tiếp cận nhanh chóng. Ngoài ra còn giúp các nhà
marketing đo lường và đánh giá hoạt động marketing, giúp doanh nghiệp loại bỏ các hoạt động không hiệu quả.
Hiểu được điều này, Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung đã và đang thực hiện ứng dụng marketing online vào hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, với những nhu cầu cấp thiết hiện nay việc tham gia học tập, thi lấy chứng chỉ ngoại ngữ ngày càng gia tăng, điều này đồng nghĩa với việc thị trường ngày càng được mở rộng, cơ hội để trung tâm tìm kiếm học viên càng được cao hơn. Vì vậy để thu hút được số lượng khách hàng lớn hơn, cũng như khẳng định thương hiệu của mình thì trung tâm phải đưa ra các chính sách marketing online phù hợp để phát huy thế mạnh của mình. Tuy nhiên, trong quá trình thực tập ở đây, tác giả nhận thấy không phải hoạt động marketing online nào cũng đem lại sự thành công như mong muốn cho trung tâm. Từ những lí do trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING ONLINE CỦA TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ VIỆT TRUNG” làm đề tài nghiên
cứu cho khóa luận này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Khái quát những vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan tới Marketing Online từ đó đánh giá hoạt động Marketing Online của Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lí luận và thực tiễn về Marketing Online.
- Phân tích và đánh giá hoạt động Marketing Online của Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung.
- Đề xuất một số giải pháp giúp hoàn thiện hoạt động Marketing Online tại Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động Marketing Online của Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung, tập trung chủ yếu vào hai công cụ: Fanpage và Website.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung tại địa chỉ 5/130 Trần Phú, Phường Phước Vĩnh, TP Huế.
- Phạm vi thời gian: 15/1/2021 – 25/4/2021
- Phạm vi nội dung: Marketing Online là một phạm trù rộng bao gồm nhiều công cụ, tuy nhiên hiện tại Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung chỉ chủ yếu thực hiện marketing online qua hai công cụ là Facebook (Fanpage) và Website, do đó nghiên cứu này chỉ tập trung đánh giá hai công cụ trên.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 .Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1 Dữ liệu thứ cấp
- Tài liệu, báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh được thu thập từ Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung.
- Thu thập kết quả thống kê về các hoạt động Marketing Online và các công cụ đang được Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung triển khai.
4.1.2 Dữ liệu sơ cấp.
Khảo sát bằng bảng hỏi
- Thu thập thông tin bằng cách phát bảng hỏi cho những người đã và đang là khách hàng của trung tâm. Từ những thông tin thu thập được tiến hành phân tích, thống kê hiệu quả của các hoạt động marketing online mà trung tâm triển khai từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động marketing online.
- Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu xác suất đơn giản.
Quá trình chọn mẫu cụ thể như sau:
+ Lấy danh sách các học viên đã và đang theo học tại Trung tâm ngoại ngữ Việt Trung sau đó sắp xếp lại thứ tự theo tên và đánh số thứ tự. Sử dụng dùng hàm Random trong Excel 2010 để chọn ra từng học viên vào mẫu nghiên cứu.
+ Liên hệ với những học viên được chọn vào mẫu nghiên cứu, lên lịch hẹn sau đó tới trực tiếp tại trung tâm để tiến hành khảo sát. Đối với các học viên không thể liên lạc được thì sẽ chọn lại người khác để đưa vào mẫu.
+ Đối với các học viên không thể khảo sát trực tiếp, tác giả gửi biểu mẫu qua email hoặc facebook để học viên đánh giá. Sau đó sẽ theo kết quả và điền vào phiếu khảo sát giấy.
Các quá trình trên được lặp lại cho đến khi đạt đủ số lượng là 140 phiếu khảo sát.
- Kích thước mẫu: Mô hình nghiên cứu gồm 5 biến độc lập với 22 biến quan sát và 1 biến phụ thuộc. Xác định cỡ mẫu đối với phân tích nhân tố khám phá EFA dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham, Black năm 1998 thì kích thước mẫu tối thiểu phải gấp 5 lần tổng số biến quan sát
Nmin = Tổng số biến quan sát * 5 = 22*5 = 110
Từ cách tính trên cỡ mẫu tối thiểu là 110, tuy nhiên để đảm bảo tính chính xác và sai sót của các phiếu trong quá trình điều tra, nghiên cứu này lựa chọn cỡ mẫu là 140.
4.2 Phương pháp phân tích và xử lí số liệu.
- Đối với dữ liệu thứ cấp sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
- Đối với dữ liệu sơ cấp, sau khi thu thập đầy đủ số liệu từ khách hàng, tiến hành tổng hợp và loại bỏ các phiếu điều tra không đạt yêu cầu. Các phiếu đạt yêu cầu sẽ được nhập, hiệu chỉnh mã hóa và xử lí trên phần mềm SPSS 26.0. Kết hợp các phương pháp sau :
Phương pháp tổng hợp:
Là các phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu, phân loại các câu hỏi, tổng hợp các câu trả lời
Thống kê mô tả
Sử dụng bảng tần số để mô tả những đặc điểm cơ bản: giới tính, độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp,… của mẫu điều tra.
Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Kiểm định độ tin cậy thang đó Cronbach’s Alpha là phép kiểm định thống kê phản ánh mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến quan sát trong cùng một nhân tố. Cho biết trong các biến quan sát của một nhân tố biến nào đã đóng góp vào việc đo lường khái niệm nhân tố, biến nào không.
Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ các biến không phù hợp, hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng