4.209 | |||||||||
Thủy sản | 825 | 24,09 | 15,84 | 340 | 7 1.232 | 149,33 | 1.717 | 83,47 | |
Khác | 504 | 14,72 | 18,96 | 818 | 1 1.959 | 388,69 | 1.645 | 66,79 | |
2. Theo thời hạn vay | |||||||||
Ngắn hạn | 2.820 | 82,36 | 87,13 | 1.957 | 4 8.497 | 301,31 | 9.360 | 82,71 | |
Trung Dài hạn | 604 | 17,64 | 12,87 | 2.798 | 5 1.068 | 176,82 | 1.126 | 67,34 |
Có thể bạn quan tâm!
- Những Kết Quả Đạt Được Của Nhnn&ptnt Việt Nam
- Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tín Dụng Của Các Hộ Nông Dân Vay Vốn Tại Chi Nhánh Nhnn&ptnt Huyện Phú Lộc – Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Doanh Số Cho Vay Đối Với Các Hộ Nông Dân Tại Chi Nhánh Nhnn&ptnt Huyện Phú Lộc Qua 3 Năm (2013 – 2015)
- Tình Hình Sử Dụng Vốn Vay Theo Mục Đích Của Các Hộ Điều Tra
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của các hộ nông dân vay vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện phú lộc – tỉnh Thừa Thiên Huế - 8
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của các hộ nông dân vay vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện phú lộc – tỉnh Thừa Thiên Huế - 9
Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 20132015 của Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Lộc)
2.2.4. Hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ nông dân
Hiệu quả hoạt động cho vay được thể hiện ở cả 2 phía là NHNN&PTNT (bên cho vay) và các hộ nông dân (bên đi vay).
Qua Bảng 7 ta thấy:
Tỷ lệ hoàn trả vốn qua 3 năm luôn đạt trên 85%, tuy nhiên tỷ lệ này đang có xu hướng giảm dần. Một trong những nguyên nhân của tỷ lệ hoàn trả vốn thấp là do các mô hình sản xuất chưa khoa học chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết, trong khi đó thời gian thu hoạch thì dài hơn so với thời gian cho vay vốn của ngân hàng.
Tỷ lệ mất vốn: giai đoạn 2013 2015 tỷ lệ mất vốn có biến động không đều, năm 2013 là 0,60% thì đến năm 2014 là 0,78%, điều này có thể lý giải được vì tỷ lệ nợ xấu giai đoạn này tăng ở mức cao, đến năm 2015 tỷ lệ mất vốn đã được khống chế và đưa về mức 0,23%.
Về hiệu suất làm việc của CBTD: Qua số liệu ở Bảng 7 cho ta thấy năm 2013 mỗi cán bộ tín dụng quản lý 2.183,35 triệu đồng với 197 khách hàng vay vốn, năm 2014 là 2.894,50 triệu đồng/CBTD với 206 khách hàng vay vốn, năm 2015 là 2.532,00 triệu đồng/CBTD với 218 khách hàng vay vốn. Như vậy trong những năm qua ngân
hàng nông nghiệp huyện đã không ngưǹ g quan tâm đêń
hoat
động tiń
dun
g nhẳm để
giảm thiểu rủi ro trong hoat
động cho vay. Sốlươn
g nhân viên tiń
dụng tăng thêm sẽcó
tać dun
g thuć
đẩy hoat
động tiń
dun
g hiệu quả hơn trong nhưng năm tơí. Để nâng cao
chất lượng tín dụng và đảm bảo quyền lợi cho CBTD với cường độ ngày càng tăng, NHNN&PTNT cần có cơ chế về lương, thưởng và các chế độ đãi ngộ tương xứng với sự đóng góp ngày càng nhiều của đội ngũ CBTD.
Bảng 7: Hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ nông dân của Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Lộc qua 3 năm (2013 – 2015)
ĐVT | 2013 | 2014 | 2015 | |
1. Tỷ lệ hoàn trả vốn | % | 90,59 | 89,38 | 85,92 |
2. Tỷ lệ nợ xấu | % | 7,84 | 22,44 | 8,94 |
3. Số khách hàng có nợ xấu | KH | 50 | 120 | 30 |
4. Tỷ lệ mất vốn | % | 0,60 | 0,78 | 0,23 |
5. Hiệu suất làm việc của CBTD | ||||
Số khách hàng/CBTD | KH/CB | 197 | 206 | 218 |
Dư nợ/CBTD | Tr.đ/CB | 2.183,35 | 2.894,50 | 2.532,00 |
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 20132015 của Chi nhánh
NHNN&PTNT huyện Phú Lộc)
2.3. Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nông dân được điều tra
Để nắm được tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay thực tế, cũng như những đánh giá của người dân, những vấn đề khó khăn thường gặp trong quá trình vay vốn của các hộ nông dân nhằm đưa ra một số giải pháp để đồng vốn đến tay hộ nông dân ngày càng nhiều và hộ sử dụng vốn một cách có hiệu quả hơn, em tiến hành điều tra ngẫu nhiên 64 hộ nông dân đang vay vốn tại NHNN&PTNT huyện Phú Lộc thuộc 3 địa bàn: xã Lộc An (28 hộ), Thị trấn Lăng Cô (20 hộ) và Thị trấn Phú Lộc (16 hộ).
2.3.1. Thông tin chung của các hộ điều tra
Để nắm bắt được những thông tin cơ bản về 64 hộ được điều tra trên địa bàn huyện Phú Lộc, ta quan sát Bảng 8.
Về độ tuổi: Đối tượng được điều tra chủ yếu nằm trong khoảng 30 đến 40 tuổi, chiếm tỷ lệ 62,50%, đây là độ tuổi thích hợp để làm các công việc thuần nông
vì vừa còn đủ sức khỏe và có thể tiếp thu những cái mới cũng như có vốn kinh
nghiệm nhất định. Đối tượng dưới 30 tuổi chiếm 21,88%; từ 40 đến 50 tuổi chiếm 15,63% và không có ai trên 50 tuổi được điều tra.
– Về giới tính: Có 37 nam chiếm tỷ lệ 57,81% được phỏng vấn. Còn lại là nữ.
– Về trình độ học vấn: Đây là một chỉ tiêu quan trọng biểu hiện về mặt chất lượng của lao động, nó liên quan đến tính sáng tạo, khả năng áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên ở nông thôn, ngành nghề chủ yếu là nông nghiệp, vấn đề trình độ văn hóa nhiều khi chưa được các hộ nông dân quan tâm đúng mức, cái mà họ quan tâm đó là kỹ năng, kinh nghiệm sản xuất. Trình độ văn hóa của người vay vốn tất yếu sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn vay của các hộ nghiên cứu. Qua điều tra ở địa bàn huyện thì trình độ văn hóa chủ yếu ở mức THPT và dưới THPT, chiếm tỷ lệ lần lượt là 68,75% và 25%, trình độ trung cấp hay cao đẳng chỉ chiếm 6,25% và không có Đại học và sau Đại học.
Bảng 8: Thông tin chung của các hộ điều tra
Người | % | |
Tổng | 64 | 100,00 |
1. Tuổi | ||
<=30 | 14 | 21,88 |
30 40 | 40 | 62,50 |
40 50 | 10 | 15,63 |
>50 | 0 | 0,00 |
2. Giới tính | ||
Nam | 37 | 57,81 |
Nữ | 27 | 42,19 |
3. Trình độ học vấn | ||
Dưới THPT | 16 | 25,00 |
THPT | 44 | 68,75 |
Trung cấp Cao đẳng | 4 | 6,25 |
Đại học và sau Đại học | 0 | 0,00 |
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2016)
2.3.2. Tình hình vay vốn của các hộ điều tra
Nhu cầu mức vốn vay của các hộ nông dân là cao hơn so với mức đáp ứng của
NHNN&PTNT. Nếu xét chung trên cả
3 vùng nghiên cứu thì tỷ lệ
đáp
ứng của
Ngân hàng so với nhu cầu về
vốn của các hộ
trong tất cả
các lĩnh vực đạt từ
50,33% đến 56,64%. Trong đó, tỷ lệ này thấp nhất ở lâm nghiệp và cao nhất ở chăn nuôi.
Nhìn vào Bảng 9 ta thấy, nhìn chung trong lĩnh vực thủy sản và lâm nghiệp có nhu cầu vay vốn cao, các lĩnh vực khác có nhu cầu vốn tương đương nhau. Mức nhu cầu vốn vay của các hộ nông dân chỉ trong khoảng từ 30 đến 60 triệu đồng, điều này cho thấy khả năng mở rộng sản xuất chỉ phục vụ gói gọn trong hộ gia đình là chủ yếu, với phương thức quy mô lớn chưa được nghĩ tới. Xét chung trên cả 3 địa bàn, mức độ đáp ứng nhu cầu vốn vay trung bình cho cả 5 lĩnh vực sản xuất đạt 53,35%; trong đó xã Lộc An là 54,21%, Lăng Cô là 54,89% và Phú Lộc là 50,63%. Tại xã Lộc An, mức độ đáp ứng vốn cho ngành nghề dịch vụ là cao nhất 66,67%, thấp nhất là lâm nghiệp 47,19%. Tại thị trấn Lăng Cô mức độ đáp ứng cao nhất cũng chỉ đạt 58,57% nhu cầu vay vốn. Còn ở thị trấn Phú Lộc, do có lợi thế là vùng trung tâm của huyện do đó nhu cầu vay vốn để phát triển ngành nghề dịch vụ cũng khá cao tuy nhiên mức đáp ứng của ngân hàng cũng chỉ đạt 50%, trong khi đó chăn nuôi được đáp ứng 55,17%. Ta thấy mức đáp ứng nhu cầu về vốn vay của ngân hàng ở 3 địa bàn đối với các ngành có sự khác nhau, tuy nhiên không đáng kể, sự khác nhau đó là do khi xem xét quyết định cho vay, ngân hàng sẽ nghiên cứu về lợi thế ngành nghề ở mỗi vùng cùng với đánh giá năng lực canh tác sản xuất của hộ nông dân và khả năng hoàn trả nợ của hộ, do đó sự đáp ứng này là khác nhau. Tuy nhiên, với tình hình trên NHNN&PTNT cần nghiên cứu nâng cao mức cho vay để đáp ứng mức vốn theo nhu cầu tạo điều kiện để hộ vay có mô hình và quy mô làm ăn lớn hơn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
Bảng 9: Nhu cầu và mức độ đáp ứng nhu cầu vốn vay của NHNN&PTNT cho các hộ điều tra
ĐVT: Triệu đồng
Xã Lộc An | TT Lăng Cô | TT Phú Lộc | Chung | ||||||||||
Nhu cầu | Đáp ứng | Đáp ứng/ Nhu cầu (%) | Nhu cầu | Đáp ứng | Đáp ứng/ Nhu cầu (%) | Nhu cầu | Đáp ứng | Đáp ứng/ Nhu cầu (%) | Nhu cầu | Đáp ứng | Đáp ứng/ Nhu cầu (%) | ||
Trồng trọt | 39,44 | 22,22 | 56,34 | 47,50 | 25,00 | 52,63 | 40,00 | 18,33 | 45,83 | 40,71 | 21,79 | 53,51 | |
Chăn nuôi | 35,00 | 20,00 | 57,14 | 35,00 | 20,00 | 57,14 | 48,33 | 26,67 | 55,17 | 37,67 | 21,33 | 56,64 | |
Lâm nghiệp | 53,33 | 25,17 | 47,19 | 48,00 | 25,00 | 52,08 | 50,00 | 26,00 | 52,00 | 50,56 | 25,44 | 50,33 | |
Ngành nghề dịch vụ | 30,00 | 20,00 | 66,67 | 47,50 | 22,50 | 47,37 | 60,00 | 30,00 | 50,00 | 46,25 | 23,75 | 51,35 | |
Thủy sản | 56,25 | 31,25 | 55,56 | 50,00 | 29,29 | 58,57 | 57,50 | 26,50 | 46,09 | 53,08 | 29,46 | 55,51 | |
Cả 5 lĩnh vực SX | 43,21 | 23,43 | 54,21 | 46,00 | 25,25 | 54,89 | 49,38 | 25,00 | 50,63 | 45,65 | 24,36 | 53,35 |
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2016)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
2.3.3. Nhu cầu về thời hạn vay của các hộ điều tra
Thời hạn cho vay phụ thuộc vào chu kỳ phát triển của vật nuôi, cây trồng hay quá trình sản xuất thu hồi vốn của sản phẩm. Chính vì thế, thời hạn cho vay của các lĩnh vực sản xuất của hộ gia đình là một yếu tố quan trọng trong việc trả nợ của khách hàng đối với ngân hàng.
Từ số liệu ở Bảng 10 cho thấy trong các lĩnh vực sản xuất thì ngành nghề dịch vụ và lâm nghiệp có thời hạn cho vay cao nhất khi xét chung trên cả 3 địa bàn; cụ thể: tại xã Lộc An, thời hạn vay đối với các hộ làm lâm nghiệp là 40 tháng, tại Lăng Cô là thủy sản với thời hạn 48 tháng và tại Phú Lộc thì lâm nghiệp, ngành nghề dịch vụ và thủy sản đều được Ngân hàng cho vay với thời hạn bình quân là 48 tháng. Tại địa bàn thị trấn Phú Lộc thời hạn cho vay bình quân xét trên cả 5 lĩnh vực cao hơn 2 vùng còn lại, đạt 40,88 tháng; ta có thể nhận thấy trên cả 3 địa bàn nghiên cứu thời hạn cho vay đối với trồng trọt đều thấp hơn thời hạn bình quân cả 5 lĩnh vực, đó là vì đặc điểm ngành này cho thu hồi vốn nhanh hơn các ngành khác, điều này phụ thuộc vào chu kì cho thu hoạch của các loại cây mà ở đây chủ yếu là trồng cây lương thực có hạt (lúa, ngô) và cây hằng năm (mía, thuốc lá, hoa màu…). Tuy nhiên so sánh với nhu cầu về thời hạn vay trên cả 3 vùng và các lĩnh vực sản xuất ta thấy thời hạn NHNN&PTNT cho vay thấp hơn thời hạn nhu cầu của các hộ vay vốn. Với thời hạn cho vay của NHNN&PTNT thì sẽ ảnh hưởng một phần tới doanh số thu nợ của ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
Bảng 10: Nhu cầu và mức độ đáp ứng về thời hạn vay của NHNN&PTNT cho các hộ điều tra
ĐVT: Tháng
Xã Lộc An | TT Lăng Cô | TT Phú Lộc | Chung | |||||
Nhu cầu b.q | Thực tế được vay b.q | Nhu cầu b.q | Thực tế được vay b.q | Nhu cầu b.q | Thực tế được vay b.q | Nhu cầu b.q | Thực tế được vay b.q | |
Trồng trọt | 31,33 | 22,00 | 36,00 | 24,00 | 28,00 | 24,00 | 31,29 | 22,71 |
Chăn nuôi | 41,25 | 33,00 | 45,00 | 42,00 | 40,00 | 34,00 | 42,00 | 35,60 |
Lâm nghiệp | 56,00 | 40,00 | 56,40 | 42,00 | 60,00 | 48,00 | 57,67 | 43,67 |
Ngành nghề dịch vụ | 48,00 | 36,00 | 48,00 | 42,00 | 60,00 | 48,00 | 51,00 | 42,00 |
Thủy sản | 55,50 | 36,00 | 48,00 | 39,43 | 60,00 | 48,00 | 52,15 | 39,69 |
Cả 5 lĩnh vực SX | 43,50 | 31,50 | 48,30 | 39,30 | 50,25 | 40,88 | 46,69 | 36,28 |
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2016)
2.3.4. Tình hình sử dụng vốn vay và hiệu quả sử dụng vốn của các hộ điều tra
2.3.4.1. Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra
Qua điều tra thực tế ta nhận thấy rằng có sự khác nhau về mục đích sử dụng vốn chủ yếu giữa 3 địa bàn. Ở xã Lộc An, vốn vay được các hộ sử dụng chủ yếu vào 2 mục đích là trồng trọt và chăn nuôi, chiếm tỷ lệ lần lượt là 32,14% và 28,57% trong tổng số 28 hộ điều tra; các loại cây được trồng ở đây chủ yếu là cây lương thực có hạt (lúa, ngô), rau, đậu, hoa cây cảnh, một số loại cây hằng năm khác; chăn nuôi ở đây chủ yếu là trâu, bò, lợn và gia cầm. Ở thị trấn Lăng Cô với các lợi thế về điều kiện tự nhiên thích hợp cho việc nuôi trồng thủy sản nên tỷ lệ hộ sử dụng vốn vào thủy sản là lớn nhất 35%. Còn ở thị trấn Phú Lộc trong tổng số 16 hộ điều tra có đến 7 hộ sử dụng vốn vay vào mục đích lâm nghiệp, chiếm tỷ lệ 43,75%.
Sở dĩ trên 3 địa bàn nghiên cứu, nhìn chung mỗi địa bàn có một lợi thế về
ngành nghề nhất định cùng với sự định hướng phát triển các ngành nghề của ban lãnh đạo huyện để phù hợp với lợi thế về điều kiện tự nhiên của mỗi vùng nên mục đích vay vốn của các hộ nông dân cũng tương đối khác nhau. Ở xã Lộc An, đây là một xã thuần nông của huyện Phú Lộc, diện tích đất nông nghiệp chiếm khoảng 33% và diện tích đất lâm nghiệp chiếm 32% nên ở đây các hộ vay vốn để đầu tư vào trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp là phần nhiều. Ở thị trấn Lăng Cô, đây được xem là vùng có kinh tế phát triển trên địa bàn huyện, với lợi thế về hệ thống sông ngòi đầm phá đa dạng cùng với diện tích đất lâm nghiệp chiếm đến 60% diện tích đất của thị trấn, nên các hộ nông dân ở đây vay vốn để đầu tư vào thủy sản và lâm nghiệp là nhiều nhất. Còn ở thị trấn Phú Lộc, mục đích vay vốn của các hộ nông dân khá dàn trải, nhưng trong đó các hộ vay với mục đích đầu tư vào lâm nghiệp là lớn nhất.
Qua phân tích về mục đích vay vốn trên địa bàn 3 xã, có thể nhận thấy trên cả 3 vùng, số hộ nông dân vay vốn để đầu tư vào lâm nghiệp là khá lớn, 18/64 hộ. Điều này có thể lí giải được khi mà diện tích đất lâm nghiệp có rừng chiếm đến 53,74% diện tích đất của huyện.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
Bảng 11: Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra
Xã Lộc An | TT Lăng Cô | TT Phú Lộc | Chung | |||||
Số hộ (hộ) | Tỷ lệ (%) | Số hộ (hộ) | Tỷ lệ (%) | Số hộ (hộ) | Tỷ lệ (%) | Số hộ (hộ) | Tỷ lệ (%) | |
Trồng trọt | 9 | 32,14 | 2 | 10,00 | 3 | 18,75 | 14 | 21,88 |
Chăn nuôi | 8 | 28,57 | 4 | 20,00 | 3 | 18,75 | 15 | 23,44 |
Lâm nghiệp | 6 | 21,43 | 5 | 25,00 | 7 | 43,75 | 18 | 28,13 |
Ngành nghề dịch vụ | 1 | 3,57 | 2 | 10,00 | 1 | 6,25 | 4 | 6,25 |
Thủy sản | 4 | 14,29 | 7 | 35,00 | 2 | 12,50 | 13 | 20,31 |
Tổng | 28 | 100,00 | 20 | 100,00 | 16 | 100,00 | 64 | 100,00 |
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2016)