H1: Giá trị kiểm định với độ tin cậy ≠ 4
Nếu sig > 0.05: giả thuyết H0 được chấp nhận
Nếu sig ≤ 0.05: giả thuyết H0 bị bác bỏ
Dựa vào quy định giá trị trong thang đo likert: 3.0 đến 3.4 (kém/ không đồng ý),
3.4 đến 3.6 (trung lập/ bình thường), 3.6 đến 4.0 (tốt/ đồng ý)
a. Sự chú ý
H0: Đánh giá của khách hàng về sự chú ý với độ tin cậy = 4 H1: Đánh giá của khách hàng về sự chú ý với độ tin cậy ≠ 4
Bảng 2.19. Kết quả kiểm định One Sample T-test với sự Chú ý
Chỉ tiêu | Giá trị kiểm định (test value) | Trung bình (MEAN) | Mức ý nghĩa quan sát (Sig.) | |
CY1 | Bài viết ANI xuất hiện nhiều trên kênh trực tuyến | 4 | 3.6286 | 0.001 |
CY2 | Tần suất xuất hiện bài viết dày đặc | 4 | 3.5286 | 0.000 |
CY3 | Hình ảnh, video đi kèm ấn tượng | 4 | 3.6429 | 0.000 |
CY4 | Tiêu đề bài viết mang nội dung lợi ích | 4 | 3.6643 | 0.001 |
CY5 | Bài viết sử dụng từ ngữ “hot trend” | 4 | 3.35 | 0.000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Bài Viết Chia Sẽ Những Bí Quyết, Kinh Nghiệm Trong Tiếng Anh
- Lượt Tiếp Cận, Tương Tác Các Bài Viết Ở Học Viện Đào Tạo Quốc Tế Ani
- Giá Trị Kmo Của Biến Phụ Thuộc Kmo And Bartlett's Test
- Một Số Giải Pháp Content Marketing Trực Tuyến Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Của Học Viện Đào Tạo Quốc Tế Ani
- Nguyễn Văn Phát Và Nguyễn Thị Minh Hòa (2015), Giáo Trình Marketing Căn
- Đánh giá cảm nhận của khách hàng đối với hoạt động Content Marketing trực tuyến tại Học viện Đào tạo Quốc tế ANI - 15
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu điều tra)
Để phân tích đánh giá của khách hàng về yếu tố Chú ý trong hoạt động Content Marketing trực tuyến của Học viện đào tạo quốc tế ANI, tiến hành kiểm định One- Sample T-Test với Test Value = 4 về các tiêu chí đánh giá yếu tố của Chú ý.
Ta thấy hầu hết các tiêu chí đều có giá trị sig <0.05 nên có đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết Ho, chấp nhận H1 với độ tin cậy 95%. Kết hợp với giá trị trung bình của các yếu tố dưới 4, ta thấy ở tiêu chí CY5: “Bài viết sử dụng từ ngữ “hot trend” đánh giá chưa tốt, còn ở mức thấp, CY2: “Tần suất xuất hiện bài viết dày đặc” nằm ở mức trung bình, khách hàng đánh giá ở mức cháp nhận nhưng chưa thật sự cao. Còn lại các yếu CY1, CY3, CY3 được khách đánh giá ở mức đồng ý. Ta có thể kết luận rằng, các hoạt động content marketing ở nhóm yếu tố gây Chú ý đã tương đối đạt hiệu quả trong việc tạo cho khách hàng được sự nhận diện cao. Việc cải thiện nội dung bài viết sử dụng từ ngữ hot trend và tần suất xuất hiện bài viết dày đặt là điều hoàn toàn có thể thực hiện tốt trong thời gian sắp tới của bộ phận Marketing tại Học viện Đào tạo quốc tế ANI
Sự thu hút
H0: Đánh giá của khách hàng về sự thu hút với độ tin cậy = 4 H1: Đánh giá của khách hàng về sự thu hút với độ tin cậy ≠ 4
Bảng 2.20. Kết quả kiểm định One Sample T-test với nhân tố Thu hút
Chỉ tiêu | Giá trị kiểm định (test value) | Trung bình (MEAN) | Mức ý nghĩa quan sát (Sig.) | |
TH1 | Nội dung bài viết tương đồng với mối quan tâm về chủ đề tiếng anh | 4 | 3.65 | 0.000 |
TH2 | Nội dung bài viết giải quyết những vấn đề anh/ chị đang thắc mắc | 4 | 3.7286 | 0.001 |
TH3 | Thông điệp bài viết mang đến giá trị hữu ích cho anh/ chị | 4 | 3.5714 | 0.000 |
TH4 | Nội dung bài viết thông báo về các sự kiện sắp diễn ra | 4 | 3.6286 | 0.000 |
TH5 | Nội dung bài viết quảng bá về chất lượng đào tạo | 4 | 3.5857 | 0.000 |
(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu điều tra)
Để phân tích đánh giá của khách hàng về yếu tố Thu hút trong hoạt động Content Marketing trực tuyến của Học viện đào tạo quốc tế ANI, tiến hành kiểm định One- Sample T-Testvới Test Value = 4 (mức độ đồng ý) về các tiêu chí đánh giá yếu tố của Thu hút.
Ta thấy hầu hết các tiêu chí đều có giá trị sig <0.05 nên có đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết Ho với độ tin cậy 95% chỉ có 2 tiêu chí TH3: “Thông điệp bài viết mang đến giá trị hữu ích cho anh/ chị” và TH5: “Nội dung bài viết quảng bá về chất lượng đào tạo” được khách hàng đánh giá ở mức trung lập. Còn lại các tiêu chí đều được khách hàng đánh ở mức đồng ý. Điều này chứng tỏ rằng các bài viết trực tuyến của ANI được khách hàng cảm nhận và đánh giá tốt, gây được sự thu thút ấn tượng cho khách hàng
Sự mong muốn
H0: Đánh giá của khách hàng về sự mong muốn với độ tin cậy = 4 H1: Đánh giá của khách hàng về sự mong muốn với độ tin cậy ≠ 4
Bảng 2.21. Kết quả kiểm định One Sample T-test với nhân tố Mong muốn
Chỉ tiêu | Giá trị kiểm định (test value) | Trung bình (MEAN) | Mức ý nghĩa quan sát (Sig.) | |
MM1 | Anh/ chị cảm nhận được các khóa học ở ANI có giá cả hợp lí | 4 | 3.3786 | 0.000 |
MM2 | Anh/ chị cảm nhận được chất lượng đào tạo cao tại ANI | 4 | 3.4714 | 0.000 |
MM3 | Anh/ chị cảm nhận được môi trường học tập thân thiện | 4 | 3.65 | 0.000 |
MM 4 | Anh/ chị cảm nhận được cơ sở vật chất hiện đại | 4 | 3.7929 | 0.024 |
(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu điều tra)
Để phân tích đánh giá của khách hàng về yếu tố Mong muốn trong hoạt động Content Marketing trực tuyến của Học viện Đào tạo quốc tế ANI, tiến hành kiểm định One- Sample T-Test với Test Value = 4 (mức độ đồng ý) về các tiêu chí đánh giá yếu tố yếu tố Mong muốn.
Ta thấy hầu hết các tiêu chí đều có giá trị sig bé hơn 0,05 nên có đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết Ho với độ tin cậy 95%. Kết hợp với giá trị trung bình của các yếu tố, ta thấy yếu tố MM1: “Anh/ chị cảm nhận được các khóa học ở ANI có giá cả hợp lí” và yếu tố MM2: “Anh/ chị cảm nhận được chất lượng đào tạo cao tại ANI” được khách hàng cảm nhận ở mức thấp. Còn 2 yếu tố MM3 và MM4 được khách hàng cảm nhận ở mức cao – đồng ý. Điều này chứng tỏ, từ hoạt động content marketing đã không mang đến cho khách hàng có cảm nhận về giá cả hợp lí và chất lượng đào tạo cao, đây là 2 yếu tố vô cùng quan trọng, nếu khách hàng cảm nhận được chất lượng đào tạo càng cao thì giá cả sẽ trở nên hợp lí và cảm nhận càng rõ khả năng biến khách hàng tiềm năng thành học viên càng cao cũng như các học viên đang học sẽ tăng được niềm tin, lòng trung thành và đăng kí ở các lần học tiếp theo.
Quá trình hành động:
H0: Đánh giá của khách hàng về quá trình hành động với độ tin cậy = 4 H1: Đánh giá của khách hàng về quá trình hành động với độ tin cậy ≠ 4
Bảng 2.22. Kết quả kiểm định One Sample T-test với nhân tố Hành động
Chỉ tiêu | Giá trị kiểm định (test value) | Trung bình (MEAN) | Mức ý nghĩa quan sát (Sig.) | |
ACN1 | Anh/ chị đã và sẽ tương tác (Bình luận/Thích/Bày tỏ cảm xúc/Chia sẻ/Lưu bài/Nhắn tin) với các nội dung bài đăng của ANI trên kênh trực tuyến | 4 | 3.3143 | 0.000 |
ACN2 | Liên hệ ngay với ANI sau khi tiếp nhận thông tin từ content marketing trực tuyến | 4 | 3.35 | 0.000 |
ACN3 | Tìm hiểu ngay các khóa học sau khi tiếp nhận thông tin quảng cáo từ ANI | 4 | 3.3786 | 0.000 |
ACN4 | Quyết định chọn học tại học viện đào tạo quốc tế ANI sau khi tìm hiểu và nghe tư vấn | 4 | 3.5357 | 0.000 |
ACN5 | Thường xuyên theo dõi các chương trình, bài viết của học viện đào tạo quốc tế ANI để biết được thông tin ưu đãi và thông tin các khóa học nhanh chóng | 4 | 3.7 | 0,008 |
(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu điều tra)
Để phân tích đánh giá của khách hàng về yếu tố Hành động trong hoạt động Content Marketing trực tuyến của Học viện Đào tạo quốc tế ANI, tiến hành kiểm định One-Sample T-Test với Test Value = 4 (mức độ đồng ý) về các tiêu chí đánh giá yếu tố yếu tố Hành động.
Quá trình hành động là yếu tố thứ tư, một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng. Khách hàng mục tiêu sẽ có thể tương tác, liên hệ ngay với Học viện Đào tạo quốc tế ANI hay tìm hiểu ngay các khóa học và quan trọng là đưa ra được quyết định học một khóa học tại trung tâm. Đó cũng là mục tiêu mà người làm marketing mong muốn đạt được trong việc truyền tải thông điệp đến với khách hàng của mình. Do đó, nó có vai trò quan trọng tác động rất lớn đến hành vi của công chúng mục tiêu đối với sản phẩm, dịch vụ của một công ty.
Với các biến thuộc nhóm yếu tố Quá trình hành động có mức giá trị trung bình Mean ngang mức hoặc thấp hơn 3.4 – mức đồng ý, cho thấy khách hàng chưa thực sự sẵn sàng đưa ra quyết định lựa chọn khóa học hay tương tác những thông tin mà ANI truyền tải qua Website, Trang Facebook. Điều này cho thấy sự tác động đến hiệu quả hành động chưa được rõ ràng của hoạt động Content Marketing trực tuyến, kích thích khách hàng hành động với các biến thuộc nhóm yếu tố Quá trình hành động.
2.3.6 Phân tích tương quan và hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến cảm nhận
của khách hàng đối với hoạt động Content Marketing
Phân tích tương quan:
Hệ số tương quan Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng. Nếu hệ số tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc lớn chứng tỏ giữa chúng có quan hệ với nhau và phân tích hồi quy là phù hợp, tuy nhiên nếu giữa 2 biến độc lập có sự tương quan chặt chẽ thì phải lưu ý vấn đề đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy. Vấn đề của hiện tượng cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô hình những thông tin rất giống nhau, và rất khó tách rời ảnh hưởng của từng biến một đến biến phụ thuộc.
Do đó cần phải kiểm định cặp giả thuyết cho các cặp biến độc lập với nhau và giữa biến độc lập với biến phụ thuộc:
H0: Hệ số tương quan bằng 0 H1: Hệ số tương quan khác 0
Thực hiện tạo các biến mới đại diện cho từng nhóm biến thông qua giá trị trung bình:
CY: Sự chú ý gồm các biến: CY1, CY2, CY3, CY4, CY5.
TH: Sự thu hút gồm các biến: TH1, TH2, TH3, TH4, TH5.
MM: Sự mong muốn gồm các biến: MM1, MM2, MM3, MM4.
ACN: Quá trình hành động gồm các biến: ACN1, ACN2, ACN3, ACN4, ACN5
DGC: Đánh giá chung của khách hàng gồm 2 biến: DGC1, DGC2
Điều kiện để kiểm tra:
Nếu Sig < 0.05 thì chứng tỏ là có sự tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập và ngược lại.
Bảng 2.23. Ma trận tương quan tuyến tính
TH | ACN | MM | CY | DGC | ||
DGC | Pearson Correlation | .533** | .194* | 0.03 | .517** | 1 |
Sig. (2-tailed) | 0 | 0.02 | 0.7 | 0 | ||
N | 140 | 140 | 140 | 140 | 140 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Qua bảng trên, có thể thấy biến phụ thuộc và 3 biến độc lập bao gồm: sự chú ý, sự thú hút, và quá trình hành động, giá trị sig < 0.05 tức là các biến trên có sự tương quan đối với biến phụ thuộc “Đánh giá chung”, cho thấy sự tương quan có ý nghĩa về mặt thống kê. Riêng biến Sự mong muốn có sig > 0.05 tức là không có sự tương quan với biến phụ thuộc
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CONTENT MARKETING TẠI HỌC VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ ANI
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Trong suốt thời gian thành lập đến nay, tuy chỉ trong vòng 1 năm rưỡi nhưng Học viện Đào tạo quốc tế ANI đã nổ lực hoàn thiện và phát triển thương hiệu, tạo được vị thế trên địa bàn thành phố Huế. Tuy doanh thu chưa ổn định nhưng đạt mức tăng trưởng khá nhờ vào các chiến lược marketing mạnh mẽ, hiện Học viện Đào tạo quốc tế ANI đang là một trong những trung tâm điển hình trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ đào tạo anh ngữ chuyên nghiệp, trở thành một thương hiệu uy tín và đang dần trở nên quen thuộc hơn.
Những điều đã đạt được
- Hoạt động Content Marketing tiến hành đầy đủ trên các kênh trực tuyến, Học viện Đào tạo quốc tế ANI biết cách khai thác triệt để các công cụ truyền thông mà chi phí vẫn không quá cao.
- Tiếp cận được và tìm kiếm được nhiều khách hàng thông qua các hoạt động
marketing online
- Nhờ sự chuyên nghiệp, không ngừng trau dồi trong nội dung và hình thức truyền tải qua các kênh online mà Học viện Đào tạo quốc tế ngày càng tạo được niềm tin trong lòng khách hàng
Những điều còn chưa đạt được
- Lượt tương tác của các kênh truyền thông đang ở mức trung bình
- Chưa chú trọng vào việc triển khai nội dung Content Marketing trên website
- Chưa khai thác triệt để kênh Youtube
- Số lượng chốt được học viên theo học của kênh online còn khá thấp so với kênh offline
- Chi phí marketing còn chưa ổn định, chênh lệch giữa chi phí bỏ ra với kết quả
thu về còn cao