d) Quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo dạng biểu ngữ hay banner
Để thiết kế một banner quảng cáo hiệu quả đòi hỏi rất nhiều thời gian, điều quan trọng là việc phác thảo kế hoạch ban đầu cho chiến dịch quảng cáo của doanh nghiệp đã thực sự tối ưu chưa? Tiếp theo, sau khi đã lên được kế hoạch thiết kế banner, doanh nghiệp cần phải kiếm một vị trí tốt nhất để đặt quảng cáo của mình. Một vị trí tức là phải phù hợp với đối tượng quảng cáo và điều quan trọng là chi phí hợp lý. Tuy nhiên, để tìm kiếm được một vị trí tốt như thế hoàn toàn không dễ dàng. Có thể đặt quảng cáo trên một trang web bất kì hay của một nhà chuyên cung cấp các không gian quảng cáo trên web, thậm chí có thể tham gia vào các chương trình trao đổi banner, điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào sự cân nhắc và lựa chọn của doanh nghiệp.
Có bốn loại banner: banner dạng tĩnh, banner dạng động, banner dạng tương tác, và banner dạng rich media.
Quảng cáo bằng Pop-up
Pop-up là sự xuất hiện một cửa sổ mới nằm trên nội dung của trang web hiện hành, cửa sổ này chứa nội dung quảng cáo và mỗi cửa sổ có một kích cỡ khác nhau. Các nhà quảng cáo rất thích sử dụng hình thức này vì chắc chắn nó sẽ được mọi người sử dụng biết tới. Tuy nhiên, một số khách hàng tỏ ra không hài lòng về hình thức quảng cáo này, vì họ phải nhấp chuột để di chuyển hay đóng cửa sổ đó lại khi muốn quay trở lại trang cũ.
Quảng cáo bằng các liên kết siêu văn bản (text link)
Text link là loại hình quảng cáo gây ít phiền toái nhất nhưng đem lại hiệu quả cao. Quảng cáo text link thường xuất hiện trong bối cảnh phù hợp với nội dung mà người xem quan tâm vì vậy chúng rất hiệu quả mà không tốn nhiều diện tích màn hình. Ví dụ như nó có thể được nhúng trong các nội dung thông tin mà khách hàng đang đọc và yêu cầu.
Có thể bạn quan tâm!
- Lập kế hoạch marketing trực tuyến tại công ty TNHH Công nghệ tin học Phương Tùng - 1
- Lập kế hoạch marketing trực tuyến tại công ty TNHH Công nghệ tin học Phương Tùng - 2
- Phân Tích Thị Trường Mục Tiêu Và Xác Định Mục Tiêu Marketing Trực Tuyến
- Tổng Quan Về Công Ty Tnhh Công Nghệ Tin Học Phương Tùng
- Kết Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Tnhh Công Nghệ Tin Học Phương Tùng
Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.
Quảng cáo tài trợ
Quảng cáo tài trợ cho phép nhà quảng cáo thực hiện một chiến dịch thành công mà không cần lôi cuốn nhiều người vào trang web của mình. Bởi vì, với tư cách là một nhà tài trợ, người cung cấp tất cả hoặc một phần vốn cho một chương trình dự án nhất định thì chắc chắn nhãn hiệu của nhà quảng cáo hoặc là gắn với một đặc tính cụ thể
như một phần của địa chỉ hoặc được giới thiệu như một nhãn hiệu được yêu thích nhất. Tham dự với tư cách là một nhà tài trợ, doanh nghiệp cũng có thể thay đổi quảng cáo, làm cho nó xuất hiện nổi bật bằng một đường nhấn kỹ xảo nào đó nhằm tăng sự thu hút đối với khách truy cập website hay độc giả của các bản tin điện tử.
Ngoài các hình thức trên, còn có một số hình thức quảng cáo khác trên website như: quảng cáo bằng button, logo, con trỏ chuột…
e) Mobile marketing (M-marketing)
Hiện nay chưa có một định nghĩa hay một cách hiểu khái quát nào về mobile marketing. Tuy nhiên có thể hiểu nôm na mobile marketing là sử dụng các kênh thông tin di động làm phương tiện phục vụ cho các hoạt động marketing.
Mobile marketing là loại hình thức những người làm marketing lựa chọn nó đã thể hiện được một số ưu thế khác biệt mà các loại hình khác không có như:
- Là một công cụ truyền thông có thể đo lường hiệu quả chính xác hơn các loại hình truyền thống. Theo ước tính của các công ty trong ngành, có khoảng 75% khách hàng nhận được thông điệp quảng cáo nhờ được thông tin quảng cáo trên mobile.
- Có khả năng tương tác, đối thoại hai chiều với người tiêu dung với tốc độ nhanh, chính xác. Điều này có nghĩa là khách hàng có thể gửi phản hồi cho nhà tiếp thị ngay khi nhận được thông điệp tiếp thị.
- Có thể tích hợp với công cụ truyền thống khác như: truyền hình, báo, đài phát thanh, tờ rơi, áp-phích…
Các ứng dụng có thể đưa vào hoạt động mobile marketing ngày càng phát triển, và điều này đôi khi mang đến cho doanh nghiệp một số rắc rối bởi vì doanh nghiệp không biết ứng dụng nào là tốt nhât cho chương trình marketing của mình. Đây là một số ứng dụng cơ bản: SMS, PSMS, MMS, WAP.
f) Video marketing
Video marketing là hình thức sử dụng các đoạn video truyền tải lên Internet để truyền thông sản phẩm, dịch vụ đến với khách hàng mục tiêu. Để sử dụng video marketing hiệu quả cần chú ý đến các thủ thuật:
- Sử dụng video ở trang đầu tiên vì đó giống như một tấm danh thiếp. Trang đầu tiên giới thiệu doanh nghiệp và tất cả những ấn tượng đầu tiên sẽ tạo nên ở đây. Đừng để video trên một trang quá xa mà thậm chí khách hàng không biết đến nó. Bất kì cách nào, hãy để khách hàng thăm trang web của công ty có cơ hội được xem video.
- Lựa chọn trang web. Sự lựa chọn tốt nhất là những trang web như: YouTube, Yahoo! Video hay Google Videos, clip.vn. Thuận lợi chính là video của doanh nghiệp sẽ được phát miễn phí.
- Chia sẻ video. Nếu thật sự muốn, hãy cho phép người sử dụng có thể kết nối vào video của doanh nghiệp, làm cho công ty được biết đến rộng rãi.
- Thêm vào những dòng chữ như “tell a friend” (giới thiệu cho một người bạn) hay “visit our website” (ghé thăm trang web) tại điểm cuối của video.
- Thời lượng video marketing phải đủ ngắn để không làm người sử dụng chán. Đa phần người sử dụng Internet không muốn lãng phí thời gian và họ chán ngấy với những quảng cáo không bao giờ kết thúc.
g) Viral marketing
Viral marketing là loại hình truyền thông mà mọi người thường gọi với cái tên là marketing lan truyền. Nó được định nghĩa dựa trên nguyên tắc lan truyền thông tin với tốc độ theo cấp số nhân. Các nhà tiếp thị sử dụng marketing lan truyền với mong muốn làm bùng nổ thông điệp của công ty tới hàng nghìn, hàng vạn lần. Viral marketing sử dụng tất cả các hình thức của truyền thông được thực hiện trên môi trường Internet như các đoạn video, trò chơi trực tuyến, sách điện tử, tin nhắn vản bản… nhưng phổ biến hơn cả vẫn là sử dụng các mạng xã hội, diễn đàn, blog, bản tin và thư điện tử.
h) Kênh truyền thông xã hội (Social Media Marketing)
Social Media Marketing là một thuật ngữ để chỉ một cách thức truyền thông kiểu mới, trên nền tảng là các dịch vụ trực tuyến, với mục đích tập trung các thông tin có giá trị của những người tham gia, mà các nhà tiếp thị Việt Nam thường gọi là truyền thông xã hội hay truyền thông đại chúng. Hiểu một cách rò hơn, truyền thông xã hội là quá trình tác động đến hành vi của con người trên phạm vi rộng, sử dụng các nguyên tắc tiếp thị với mục đích mang lại lợi ích xã hội hơn là lợi nhuận thương mại.
Truyền thông xã hội được thể hiện dưới hình thức là các mạng giao lưu chia sẻ thông tin cá nhân như: Facebook, Yahoo 360, YuMe… hay các mạng chia sẻ tài nguyên cụ thể như: ảnh (tại trang www.fclick.com; www.anhso.net ...), video (tại trang www.youtube.com hay www.clip.vn), tài liệu (truy cập trang www.scribd.com; www.tailieu.vn...) mà người ta thường gọi là mạng xã hội.
1.1.1.5. Lợi ích và hạn chế của marketing trực tuyến
a) Lợi ích
Đối với tổ chức, doanh nghiệp
Về tài chính: Marketing online giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều chi phí. Giá quảng cáo trực tuyến rẻ hơn nhiều so với những loại hình quảng cáo tiếp nhưng hiệu quả hơn gấp nhiều lần vì quảng cáo trực tuyến chỉ tập trung vào đối tượng doanh nghiệp muốn hướng đến. Doanh nghiệp chỉ phải trả những gì mà họ sử dụng. Doanh nghiệp không phải mất nhiều chi phí cho việc in ấn các mẫu quảng cáo, tiếp thị tiết kiệm được chi phí thuê nhân viên tiếp thị dịch vụ, nhân viên quản lý bán hàng, không nhất thiết phải có vị trí tốt để trưng bày sản phẩm, hạn chế được việc nâng cấp hay tu sửa các gian hàng dịch vụ…
Về dịch vụ: Cùng với việc hạn chế các chi phí sẽ tạo cho dịch vụ có giá trị cạnh tranh hơn, thu hút được nhiều sự quan tâm của khách hàng từ giá trị mới của dịch vụ, thông tin của dịch vụ được khách hàng dễ dàng tìm kiếm được chính xác, tránh tình trạng nhiễu thông tin từ dịch vụ do dư luận sai, không đúng với tính chất dịch vụ của doanh nghiệp.
Về đối thủ cạnh tranh: Do thông tin trên internet là không giới hạn về không gian và thời gian, do đó doanh nghiệp có thể dễ dàng nắm bắt được sự hoạt động cũng như các chiến lược dịch vụ mới của đối thủ cạnh tranh, cũng như nắm bặt được xu hướng của thị trường nhanh chóng.
Về khách hàng marketing toàn cầu: Doanh nghiệp có khả năng toàn cầu hóa các sản phẩm, dịch vụ của mình thông qua marketing online, vì sự tiện lợi và không giới hạn về địa lý. Với marketing online, hình ảnh và dịch vụ của doanh nghiệp sẽ dễ dàng truyền đến khắp nơi trên thế giới, cùng với các hình thức thanh toán tự động, doanh nghiệp bán dịch vụ của mình bất cứ nơi đâu và thời điểm nào giúp nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh lên rất nhiều. Ngoài ra, doanh nghiệp mở rộng thị trường thông qua việc tiếp cận các nhà cung ứng, khách hàng và các đối tác trên khắp thế giới.
Tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội: Marketing trên môi trường Internet không phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, chính vì vậy dù lớn hay nhỏ thì bất cứ
doanh nghiệp nào cũng có thể tiến hành hoạt động marketing của mình và trao đổi với tất cả khách hàng trên toàn thế giới.
Cá biệt hóa từng sản phẩm đến với khách hàng: Khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn, đồng thời nhà cung cấp cũng có khả năng khai thác và chia sẻ thông qua Internet. Với công nghệ Internet, doanh nghiệp có thể đáp ứng yêu cầu của các cộng đồng người tiêu dùng rộng lớn mà vẫn có thể “cá nhân hóa” từng khách hàng theo hình thức marketing một tới một (One – to – one marketing).
Đối với khách hàng
Giúp người tiêu dùng cập nhật được những thông tin về sản phẩm và dịch vụ mà họ quan tâm một cách nhanh chóng và chính xác, phong phú và chất lượng mà không bị quấy nhiễu bởi các mẫu quảng cáo như trên tivi, báo, đài… đáp ứng được nhu cầu của mình. Người tiêu dùng cũng có thể tiếp xúc các thông tin về dịch vụ khắp nơi trên thế giới và không bị yếu tố thời gian ảnh hưởng. Chi phí sẽ không còn là gánh nặng, chỉ với 1/10 chi phí thông thường, Marketing trực tuyến có thể đem lại hiệu quả gấp đôi, giá cả lại thấp hơn so với các sản phẩm, dịch vụ thông thường.
Khi có các thông điệp từ các doanh nghiệp thông qua hộp thư điện tử, khách hàng được quyền từ chối nhận, giúp họ được tôn trọng quyền riêng tư hơn.
Đối với xã hội
Việc marketing online sẽ giúp giảm việc ô nhiễm môi trường đáng kể, giảm chi phí marketing làm giá cả giảm giúp cho đời sống của người dân được nâng lên, giúp cho tất cả mọi người trong xã hội có thể tiếp cận tốt với những thông tin về dịch vụ, sản phẩm trên toàn cầu từ đó người dân có nhiều sự lựa chọn tốt hơn, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao.
b) Hạn chế
Về phương diện kỹ thuật, E-marketing đòi hỏi khách hàng phải sử dụng các kỹ thuật mới và không phải tất cả mọi đối tượng khách hàng có thể sử dụng chúng. Đường truyền tốc độ chậm cũng là một tác nhân gây khó khăn. Ngoài ra, nếu công ty xây dựng website lớn và phức tạp để quảng bá dịch vụ, nhiều khách hàng sẽ gặp khó khăn khi sử dụng website cũng như tải thông tin về với đường truyền chậm hay vào các thiết bị di động
Về phương diện bán hàng, khách hàng không thể chạm, nếm, dùng thử hay cảm nhận sản phẩm, dịch vụ trước khi mua trực tuyến.
1.1.2. Kế hoạch marketing trực tuyến
1.1.2.1. Khái niệm
Kế hoạch marketing trực tuyến là sự mô tả quá trình hoạt động marketing trực tuyến của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Nó được trình bày thông qua việc tính toán, nghiên cứu và nhắm đến việc sử dụng các phương tiện truyền thông điện tử, là một phần trong chiến lược marketing tổng thể nhằm phục vụ cho chiến lược kinh doanh chung của doanh nghiệp.
Nói một cách rộng hơn, một kế hoạch marketing trực tuyến phải bắt đầu bằng việc tính toán và đánh giá chi tiết các yếu tố tác động đến doanh nghiệp trước khi thực hiện viết kế hoạch marketing trực tuyến, marketing trực tuyến cần xem xét toàn bộ các ảnh hưởng bên ngoài, bên trong, giá cả, người tiêu dùng, điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, từ đó sẽ thể hiện được mô hình SWOT một cách tốt nhất để không đi lệch với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế hoạch marketing trực tuyến phải rò ràng, súc tích và là tài liệu đã được cân nhắc kĩ lưỡng. Một kế hoạch marketing trực tuyến được hình thành bởi các yếu tố sau: Mục đích của marketing trực tuyến, khách hàng mục tiêu, lợi ích của sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, định vị sản phẩm, sách lược marketing của doanh nghiệp, ngân sách dành cho marketing. Cơ sở xây dựng kế hoạch gồm những vấn đề sau:
- Phân tích thông tin về môi trường: Phải phân tích toàn diện và có trọng điểm để rút ra những ảnh hưởng cốt lòi cho việc xây dựng kế hoạch.
- Kết quả nghiên cứu thị trường: Gồm các kết quả phân tích và dự đoán về cung cầu, giá cả của những mặt hàng và thì trường đang quan tâm.
- Đánh giá đầy đủ các yếu tố nguồn lực của bản thân doanh nghiệp.
- Khả năng thích ứng của doanh nghiệp trước biến động của môi trường và thị trường.
1.1.2.2. Mục tiêu của việc lập kế hoạch marketing trực tuyến
Mục tiêu của việc lập kế hoạch marketing trực tuyến là khuyến khích và đẩy mạnh việc mua hàng của khách hàng với sản phẩm và dịch vụ của. Việc lập kế hoạch marketing trực tuyến giúp doanh nghiệp phân tích các yếu tố sau:
- Phân tích hoàn cảnh, xác định các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp khi doanh nghiệp tham gia vào marketing trực tuyến
- Xác định các mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt được như nhiệm vụ, những công việc cần phải hoàn thành, thời gian để hoàn thành mục tiêu đó.
- Xây dựng các chiến lược cụ thể về marketing trực tuyến như về sản phẩm, giá cả, phân phối, truyền thông – tiếp thị và con người.
- Sau khi doanh nghiệp phân tích, xác định và xây dựng những yêu cầu trên thì doanh nghiệp thực hiện việc triển khai kế hoạch marketing trực tuyến.
- Doanh nghiệp cần phải đánh giá bản kế hoạch, đo lường tính khả thi của kế hoạch marketing trực tuyến.
1.1.2.3. Lợi ích của việc lập kế hoạch marketing trực tuyến
Việc doanh nghiệp xây dựng kế hoạch marketing trực tuyến là rất có lợi đối với toàn thể công ty, đặc biệt muốn cải thiện kết quả thực hiện của công ty. Một hệ thống kế hoạch hóa sẽ đem lại lợi ích sau:
- Khuyến khích ban quản trị dự tính trước các hoạt động kinh doanh, kế hoạch marketing trực tuyến một cách có hệ thống.
- Giúp doanh nghiệp phối hợp mọi nguồn lực của mình một cách hữu hiệu hơn.
- Phát triển các tiêu chuẩn thực hiện nhằm kiểm soát và kiểm tra.
- Tập trung vào các mục tiêu và chính sách của tổ chức.
- Nắm vững các nhiệm vụ cơ bản của tổ chức, phối hợp với các thành viên khác trong doanh nghiệp cùng thực hiện.
- Sẵn sàng ứng phó và đối phó với những thay đổi của môi trường bên ngoài.
1.2. Quy trình lập kế hoạch marketing trực tuyến
1.2.1. Phân tích môi trường vĩ mô và vi mô
1.2.1.1. Phân tích môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế
Thị trường cần có sức mua và công chúng. Sức mua hiện có trong mỗi nền kinh tế phụ thuộc vào thu nhập hiện có, giá cả tiền tiết kiệm, nợ nần và khả năng có thể vay tiền. Các doanh nghiệp không ngừng theo dòi tình hình kinh tế và rất chú ý đến các dự đoán kinh tế. Việc theo dòi được thực hiện một cách đều đặn các chỉ số về sự lành mạnh của nền kinh tế như tỷ lệ người có công ăn việc làm, tỷ lệ lãi suất, mức độ vay nợ của người tiêu dung, mức độ hạng tồn kho, tình hình sản xuất công nghiệp, và xây dựng nhà ở mới. Doanh nghiệp lập kế hoạch kinh doanh cho những năm sắp tới dựa trên cơ sở các dự kiến hiện nay về kinh tế.
Môi trường chính trị - pháp luật
Những quyết định Marketing chịu tác động mạnh mẽ của những diễn biến trong môi trường chính trị. Môi trường này gồm có luật pháp, các cơ quan nhà nước và những nhóm gây sức ép tác động đến hành vi của các hang kinh doanh. Những can thiệp của Chính phủ có thể được chia làm ba nhóm: nhóm xúc tiến, nhóm cạnh tranh thay thế hàng xuất khẩu bằng hàng sản xuất trong nước và nhóm ngăn cản việc thực hiện nhập khẩu hàng ngoại.
Môi trường công nghệ
Một lực lượng quan trọng nhất, định hình cuộc sống của con người là công nghệ. Những người làm marketing cần hiểu rò là môi trường công nghệ luôn luôn thay đổi và nắm bắt được những công nghệ mới đó có thể phục vụ nhu cầu con người như thế nào. Doanh nghiệp cần hợp tác chặt chẽ với những người làm công tác nghiên cứu và phát triển để khuyến khích doanh nghiệp nghiên cứu hướng theo thị trường nhiều hơn. Doanh nghiệp phải cảnh giác với những hậu quả không mong muốn của mọi đối tượng mới có thể gây thiệt hại cho người sử dụng và tạo ra sự mất tín nhiệm cùng thái độ chống đối người tiêu dùng.
Nhà cung cấp
Những người cung ứng là những công ty kinh doanh và những người cá thể cung cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh và các nguồn vật tư cần thiết để sản xuất ra những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định. Ví dụ, để sản xuất xe đạp, công ty này phải mua thép, nhôm, vỏ xe, líp, đệm và các vật tư khác. Ngoài ra, công ty còn phải mua sức lao động, thiết bị, nhiên liệu, điện năng, máy tính… cần thiết để cho nó hoạt động.
Những sự kiện xảy ra trong môi trường “người cung ứng” có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động marketing của công ty. Những người quản trị marketing phải chú ý theo dòi giá cả các mặt hàng cung ứng, bởi vì việc tăng giá các vật tư mua về có thể buộc phải nâng giá xe đạp. Thiếu một chủng loại vật tư nào đó, bãi công và những sự kiện khác có thể làm rối loạn về cung ứng và lịch gửi xe đạp cho khách đặt hàng. Trong kế hoạch ngắn hạn sẽ bỏ lỡ những khả năng tiêu thụ và trong kế hoạch dài hạn sẽ làm mất đi thiện cảm của khách hàng đối với công ty.