Phân Tích Thực Trạng Hoạt Động Marketing Trực Tuyến Của Công Ty Tnhh Công Nghệ Tin Học Phương Tùng


2.2. Phân tích thực trạng hoạt động marketing trực tuyến của Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Phương Tùng

2.2.1 Những hoạt động marketing trực tuyến tại Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Phương Tùng

2.2.1.1. Các điều kiện triển khai marketing trực tuyến

Giới thiệu website

Nhận thức được tiềm năng của hoạt động mua bán các sản phẩm công nghệ thông tin qua mạng, vào năm 2005, Công ty CNTH Phương Tùng đã cho ra đời website www.phuongtung.com.vn nhằm giới thiệu các mặt hàng công nghệ, trưng bày thông tin, hình ảnh về sản phẩm và là kênh tiếp thị bổ sung để quảng bá hình ảnh công ty.

Nhưng từ năm 2007, với sự phát triển của TMĐT cũng như công nghệ thông tin thì công ty đã chú trọng xây dựng website hiệu quả hơn, nâng cấp website thành một kênh bán hàng, hỗ trợ cho việc kinh doanh của công ty.

Hình 2 2 Giao diện website của công ty 2 2 1 2 Cơ sở hạ tầng  Trang thiết bị 1

Hình 2.2. Giao diện website của công ty

2.2.1.2. Cơ sở hạ tầng

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.

Trang thiết bị phần cứng

Việc nhanh chóng đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình tự động hóa trong sản xuất kinh doanh là vấn đề đang được quan tâm bởi lẽ công nghệ thông tin có vai trò rất lớn trong các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh, bán hàng, xúc tiến


thương mại, quản trị doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của CNTT, Công ty công nghệ tin học Phương Tùng đã đầu tư trang bị cho mình cơ sở hạ tầng về CNTT nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất.

Hiện nay công ty có khoảng 60 máy vi tính để bàn và laptop, 60 điện thoại, máy Fax 5 máy có công suất sử dụng cao phục vụ cho công tác văn phòng quản lý, công ty đã xây dựng mạng LAN với quy mô hàng chục máy tính để phục vụ điều hành sản xuất, kinh doanh tại công ty. Công ty đã kết nối Internet với tần suất truy cập Internet của công ty có kết nối tương đối cao. Hệ thống máy chủ và các thiết bị mạng đạt tiêu chuẩn để có thể hỗ trợ trong công tác quản lý của công ty.

Nhìn chung cơ sở hạ tầng về CNTT của công ty Phương Tùng được đầu tư, trang bị tốt đảm bảo cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất, đồng thời đây cũng là một thế mạnh cho công ty khi tham gia vào TMĐT. Tuy nhiên công ty Phương Tùng không giám đầu tư mạnh về CNTT vì không đủ nhân viên có trình độ để quản lý và khai thác. Tuy đã có nhận thức bước đầu về vai trò của CNTT trong hoạt động kinh doanh, công tác quản lý cũng như bán hàng nhưng công ty vẫn chưa khai thác được sâu khả năng của CNTT.

Các phần mềm ứng dụng

Công ty đã trang bị và thiết kế phần mềm phục vụ cho lưu trữ số liệu, công ty đã có phần mềm quản lý nhân sự phần mềm quản lý công tác tài chính, kế toán, theo dòi chi trả lương, quản lý tài sản, quản lý kho, quản lý khách hàng, các phần mềm này được công ty sử dụng và đạt hiệu quả cao.

2.2.2. Phân tích môi trường vi mô và môi trường vĩ mô ảnh hưởng tới hoạt động kinnh doanh của công ty

2.2.2.1. Phân tích môi trườngvi mô

a) Văn hóa tổ chức

Văn hóa doanh nghiệp là việc sử dụng các nhân tố văn hóa vào hoạt động kinh doanh, là cái mà các chủ thể kinh doanh áp dụng hoặc tạo ra trong quá trình hình thành nên những nền tảng có tính ổn định và đặc thù trong hoạt động kinh doanh của họ.

Văn hóa kinh doanh là tổng hòa các quan niệm giá trị, tiêu chuẩn đạo đức, triết lý kinh doanh, qui phạm hành vi, ý tưởng kinh doanh, phương thức quản lý và qui tắc chế độ được toàn thể thành viên trong doanh nghiệp chấp nhận, tuân theo. Văn hóa kinh doanh lấy việc phát triển toàn diện con người làm mục tiêu cuối cùng. Cốt lòi là của văn hóa kinh doanh là tinh thần doanh nghiệp và quan điểm giá trị của doanh


nghiệp.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và sự chuyển đổi cơ chế kinh doanh, các doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp nhà nước phải trở thành đơn vị sản xuất, kinh doanh tự chủ. Doanh nghiệp muốn đứng vững trong cạnh tranh thị trường gay gắt nhất thiết phải tiến hành xây dựng văn hóa doanh nghiệp.

Mỗi doanh nghiệp cần nhận thức được vai trò của nhân tố văn hóa để xây dựng và phát triển phù hợp với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với công ty Công Nghệ Tin Học Phương Tùng, khía cạnh văn hóa có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, lãnh đạo công ty cho rằng: “Văn hóa của công ty chính là cách tư duy và hành động hàng ngày của các thành viên mà mọi người có thể dễ dàng nhận ra, hình ảnh đó có thể do nhiều yếu tố cấu thành nên”.

Công ty không ngừng xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong công ty, tạo dựng mối quan hệ đoàn kết, gắn bó giữa các cá nhân bằng cách thường xuyên quan tâm chăm lo đời sống nhân viên, tạo động lực vật chất cả về vật chất lẫn tinh thần, luôn tôn trọng và động viên nhân viên hoàn thành tốt công việc của mình. Công ty đặt ra những quy định và những quy định đó là để bảo vệ quyền lợi mọi người trong công ty nên tất cả nhân viên luôn nghiêm chỉnh tự nguyện chấp hành.

Có thể thấy rằng, các chuẩn mực để thực hiện tạo thành nề nếp có tính bền vững nhưng không khô cứng, máy móc, qua đó thể hiện nét văn hoá của công ty với triết lý thống nhất toàn công ty: “Nơi làm việc như mái nhà thứ hai, khách hàng là những người bạn tốt, mang đến cho khách hàng của mình những sản phẩm dịch vụ chất lượng tốt, đáng tin cậy”. Triết lý này thường xuyên được lãnh đạo công ty nhắc nhở tới tất cả các nhân viên của mình

b) Khách hàng

Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất cho bất kỳ loại hình kinh doanh dịch vụ nào. Mọi sản phẩm, dịch vụ làm ra đều nhằm mục đích phục vụ khách hàng và nếu khách hàng thỏa mãn thì đem lại lợi nhuận cho công ty, nên nghiên cứu khách hàng là điều vô cùng quan trọng. Nhận thức được điều này, Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Phương Tùng không ngừng đưa ra những chiến lược nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Đó là các cá nhân, hộ gia đình hay các tổ chức



Khách hàng là cá nhân, hộ gia đình

Những khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình có số lượng tương đối lớn nhưng nhu cầu của họ chỉ dừng lại ở mức đơn lẻ, chủ yếu phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, tìm hiểu tiếp cận với công nghệ, phục vụ đời sống của bản thân mình, của con cháu...

Khách hàng là các tổ chức

Khách hàng là tổ chức thường có số lượng ít hơn khách hàng là các nhân hay hộ gia đình nhưng quy mô mỗi đơn vị khách hàng lại lớn hơn và lượng sản phẩm tiêu thụ cũng mạnh hơn so với các cá nhân và hộ gia đình.

Có nhiều loại tổ chức khác nhau: nhà hàng, bệnh viện, trường học, khách sạn, công ty… Các tổ chức thường có nhu cầu mua sản phẩm của công ty để phục vụ cho công tác quản lý như là quản lý bán hàng, quản lý chấm công nhân sự, phần mềm kế toán, giải pháp về trọn gói về mã vạch… phục vụ nhu cầu công việc và đơn giản hóa các công việc tiết kiệm chi phí và nguồn nhân lực.

c) Đối thủ cạnh tranh

Bất cứ một chiến lược kinh doanh nào cũng sẽ trở nên thiếu hoàn chỉnh nếu không có những phân tích kỹ lưỡng về đối thủ cạnh tranh và đấu trường cạnh tranh. Những phân tích này cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin cần thiết để xác định tốt những cơ hội và thách thức của mình. Không khó để nhận biết đối thủ cạnh tranh, họ là những công ty có ý định lôi kéo các khách hàng của doanh nghiệp.

Công ty CNTH Phương Tùng đã có những tìm hiểu và phân tích các thông tin về đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đối thủ của công ty bao gồm những nhà cung cấp sản phẩm tương tự (các doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm và dịch vụ). Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty: Phi long Plaza, Bách Khoa Computer, Phong Vũ, Thế giới di động, FPT…

2.2.2.2. Phân tích môi trường vĩ mô

a) Môi trường kinh tế

Những năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức khá cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Theo nhận định của các chuyên gia phân tích kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng và duy trì ở mức cao từ 7- 8%/năm. Sự phát triển lạc quan của nền kinh tế đã


thúc đẩy sự tăng trưởng mạnh về nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ hàng hóa thiết bị công nghệ tin học để tiếp cận với nền tri thức mới và phục vụ nhu cầu ngày càng cao của con người… Đây là cơ hội cho việc mở rộng và khai thác thị trường của công ty. Nhưng đồng thời nó cũng tạo ra một mãnh đất màu mỡ cho các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm này, dẫn đến nguy cơ gia nhập ngành của đối thủ cạnh tranh.

Bên cạnh sự tăng trưởng đó lạm phát cũng liên tục gia tăng khiến cho người dân tiết kiệm ít đi và tiêu dùng nhiều hơn, tạo áp lực cho giá cả. Lạm phát cao đặc biệt ảnh hưởng xấu đến những người có thu nhập không tăng kịp mức tăng của giá cả. Phúc lợi và mức sống của họ sẽ bị giảm đi dẫn đến việc chi tiêu mua sắm đều phải đắn đo suy nghĩ nhất là các mặt hàng về công nghệ, loại hàng hóa tốn một khoản chi phí không nhỏ. Ngoài ra lãi suất cũng tác động một phần không nhỏ đối với các công ty trong lĩnh vực này, lãi suất cao dẫn đến việc lãi suất vay ngân hàng của các công ty cao hơn tạo áp lực về tài chính và các chính sách trả góp… của các công ty kinh doanh trong cùng lĩnh vực.

b) Môi trường chính trị - pháp luật

Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, đối với nước ta sau đại hội lần thứ VI, nhà nước chủ trương phát triển nền kinh tế theo hướng thị trường có sự điều tiết của nhà nước đồng thời mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước trên thế giới. Chính sách này tác động rất lớn trong việc thu hút đầu tư vào nước ta và góp phần đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

Nhà nước cũng đã ban hành hệ thống chính sách thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ theo Công văn 4218/TCT-CS ngày 21/10/2010 các chính sách này ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của các donh nghiệp. Ngành công nghệ là ngành từ lâu đã được định hướng là ngành kinh tế “mũi nhọn” nên được nhà nước đặc biệt quan tâm và vì thế nên đã có những chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp trong ngành này phát triển. Ngoài ra các quy định về các hoạt động cổ động cho hoạt động kinh doanh của ngành này cũng đang dần hoàn thiện tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường cạnh tranh công bằng.

c) Môi trường công nghệ

Công nghệ có ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp kinh doanh chính trong lĩnh vực công nghệ. Công nghệ thông tin và


phần mềm từ lâu đã được định hướng để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn... Công nghệ phần mềm Việt Nam đang tiếp tục phát triển với tốc độ cao.

Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển các hoạt động kinh doanh của mình, nâng cao năng lực cạnh tranh so với các đối thủ trong cùng ngành nghề kinh doanh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp theo kịp và không đổi mới công nghệ kịp thời. Sự ra đời và phát triển của Internet là một thành quả quan trọng giúp hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh của các công ty trong ngành.

d) Nhà cung cấp

Nhà cung ứng là các đơn vị cung cấp các máy móc vật liệu để công ty có thể duy trì hoạt động kinh doanh của mình. Vai trò của nhà cung ứng quả thật không nhỏ, nó ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm bán, hình ảnh cũng như thương hiệu của công ty.

Công ty CNTH Phương Tùng đã chọn cho mình những nhà cung ứng và đối tác chất lượng và uy tín như: Intel; IBM; HP; BenQ; Compaq; Toshiba; Epson; Samsung; LG; Netac; Asus; Sony, Gigabyte, Acer…

2.2.3. Phân tích mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Micheal Porter ảnh hưởng đến công ty

2.2.3.1. Nguy cơ cạnh tranh của các đối thủ tiềm ẩn

Ở Việt Nam hiện nay, ngành CNTT và TMĐT đang ngày càng phát triển mạnh và đi vào chiều sâu, thị trường Việt Nam đang là một tiềm năng lớn, đang đứng trên đà phát triển. Vì thế số lượng doanh nghiệp kinh doanh về mảng thiết kế, xây dựng website , cung ứng các phần mềm, kinh doanh các mặt hàng điện tử ngày càng gia tăng. Đó là điều bất lợi đối với Công ty Phương Tùng.

Bên cạnh đó, một số công ty trước đây họ chỉ đơn thuần là mua bán sản phẩm nhưng do nhận thấy sức cạnh tranh của thì trường nên họ có quyết định đầu tư để kinh doanh thêm một số dịch vụ kèm theo nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như thu hút khách hàng. Hay một số tổ chức có xu hướng chuyển từ ngành nghề khác sang kinh doanh cùng ngành với Công ty Phương Tùng. Như vậy cũng tạo ra cho Phương Tùng một thế cạnh tranh mới.


Với những thách thức đó thì đòi hỏi Phương Tùng cần phải có chiến lược thu hút khách hàng mới cũng như củng cố mối quan hệ với khách hàng cũ để chiếm giữ thị phần với đối thủ cạnh tranh. Và chiến lược marketing trực tuyến cũng sẽ giúp Công ty làm việc đó với chi phí thấp nhưng mang lại hiệu quả cao hơn so với các phương thức truyền thống.

2.2.3.2. Sức mạnh từ nhà cung cấp

Với bề dày kinh nghiệm, khả năng lớn về tài chính cũng như nguồn lực con người, Phương Tùng được các hàng linh kiện nổi tiếng thế giới chọn là đại lý, nhà phân phối chính thức cho các sản phẩm CNTT:

SONY: phân phối các sản phẩm màn hình LCD, Projector

ACER: phân phối độc quyền tại miền trung các sản phẩm máy tính xách tay

Acer


Intel: phân phối các sản phẩm Mainboard và Chipset Intel

CASIO: phân phối độc quyền tại miền trung cho các loại máy tính tiền nhà

hàng siêu thị

Ngoài ra, Phương Tùng là đại lý chính thức các hãng sản xuất hãng sản xuất thiết bị và kinh kiện như: IBM, HP, BenQ, Compaq, Toshiba, Epson, Samsung, LG, Netac, Asus,…

Tóm lại, có nhiều nàh cung cấp đầu vào cho Công ty thì sức mạnh đàm phán của nhà cung cấp là yếu, Công ty sẽ có lợi thế trong việc lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất cho mình.

2.2.3.3. Sức mạnh đàm phán của khách hàng

Áp lực từ phía khách hàng tồn tại dưới 2 dạng: đòi giảm giá hoặc mặc cả để có chất lượng sản phẩm/dịch vụ tốt hơn. Điều này làm cho các đối thủ cạnh tranh chống lại nhau và làm suy giảm mức lợi nhuận của ngành.

Phương Tùng chuyên lắp ráp và phân phối máy tính nguyên bộ, xây dựng các mạng máy tính cho các cơ quan, doanh nghiệp và trường học… Lập trình ứng dụng phần mềm quản lý bán hàng, quản lý chấm công nhân sự, phần mềm kế toán, giải pháp về trọn gói mã vạch.

Kinh doanh các mặt hàng như: Linh kiện máy tính, máy tính xách tay. Pocket PC, máy chiếu, máy Photocopy, máy hủy giấy, máy chiếu vật thể, máy fax, thiết bị mạng và truyền số liệu, các vật tư tin học khác… Kinh doanh các loại phần mềm và phân phối phần mềm Microsoft có bản quyền.


Đồng thời kèm theo một số dịch vụ: bảo trì máy tính, mạng máy tính cho cơ quan doanh nghiệp, trường học, các dịch vụ khoa học kỹ thuật cao khác trong ngành tin học viễn thông, bảo trì định kỳ máy Photocopy. Dịch vụ cho thuê các thiết bị trình chiếu: Projector, Overhead, Notebook…

Chính vì thế nên Phương Tùng có rất nhiều đối tượng khách hàng khác nhau như cá nhân, hộ gia đình, các cơ quan chính phủ và các doanh nghiệp kinh doanh khác,

Do đặc thù của mặt hàng mà Công ty cung cấp nên khách hàng có sức mạnh đàm phán cao. Với sự phát triển của CNTT như ngày nay thì khách hàng rất dễ dàng trong việc tìm kiếm thông tin về sản phẩm, đồng thời họ lại có đủ thông tin của các nhà cung cấp cùng mặt hàng này, nên từ đó học sẽ so sánh và tìm ra nhà cung cấp sản phẩm/dịch vụ tốt nhất. Đó chính là khó khăn cho Phương Tùng.

Những sản phẩm do Công ty cung cấp cũng không khác biệt gì nhiều so với đối thủ, nhưng khác biệt chủ yếu là dựa vào dịch vụ kèm theo cùng những chính sách ưu đãi khác. Mặc dù đối với mỗi đối tượng khách hàng khác nhau thì Công ty phục vụ với những chính sách khác nhau, nhưng như vậy thì các đối thủ cũng có thể làm theo được. Vì thế, Công ty cần phải có chính sách thu hút khách hàng khác biệt để lợi thế cạnh tranh với các đối thủ.

2.2.3.4. Đe dọa của sản phẩm thay thế

Cho đến nay, nguy cơ bị thay thế của sản phẩm mà Phương Tùng cung cấp là không cao, do chưa có loại sản phẩm có thể thay thế tốt và thuận lợi cho khách hàng về các sản phẩm hiện có. Khách hàng có thể sử dụng những dòng sản phẩm mới hơn, hiện đại và có nhiều chức năng hơn chứ không phải sản phẩm thay thế. Thâm chí nếu có điều kiện thì trong tương lai khách hàng sẽ sử dụng máy tính bảng thay cho máy tính xách tay hoặc máy tính để bàn.

Như vậy, đối với Phương Tùng sự đe dọa của sản phẩm thay thế là rất thấp.

2.2.3.5. Cường độ cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành

Hiện nay, chỉ tính trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng thì Công ty cũng đã có nhiều đối thủ cạnh tranh như: Phi Long, Gia Tín, Quốc Hùng, Thế Giới Di Động… còn nhiều công ty ở các tỉnh lân cận khác nữa.

Các đối thủ cạnh tranh đa số đều có nguồn nhân lực CNTT mạnh, nguồn vốn lớn, công nghệ hiện đại… đặc biệt là Phi Long đang đứng đầu về bán lẻ mặt hàng

Xem tất cả 97 trang.

Ngày đăng: 12/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí