Đánh giá bước đầu kết quả tạo hình âm đạo bằng mảnh ghép môi bé âm hộ cho bệnh nhân nữ mắc hội chứng Mayer – Rokitansky – Kuster – Hauser - 7

32. Emilio Imparato, Alessandro Alfei, Giovanni Aspesi và các cộng sự. (2007), "Long-term results of sigmoid vaginoplasty in a consecutive series of 62 patients", International Urogynecology Journal, 18(12), tr. 1465-1469.

33. James M. Ingram (1981), "The bicycle seat stool in the treatment of vaginal agenesis and stenosis: A preliminary report", American Journal of Obstetrics and Gynecology, 140(8), tr. 867-873.

34. Valerio M. Jasonni, Antonio La Marca, Silvia Naldi và các cộng sự. (2007), "The management of vaginal agenesis: report of 104 cases", Fertility and Sterility, 88(6), tr. 1653-1656.

35. Ates Karateke, Berna Haliloglu, Onur Parlak và các cộng sự. (2010), "Intestinal vaginoplasty: seven years' experience of a tertiary center", Fertility and Sterility, 94(6), tr. 2312-2315.

36. P. L. Kelton (1999), "Skin grafts and skin substitutes", Readings Plast Surg,

9, tr. 1-24.

37. A. Keser, N. Bozkurt, O. F. Taner và các cộng sự. (2005), "Treatment of vaginal agenesis with modified Abbe-McIndoe technique: long-term follow- up in 22 patients", Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol, 121(1), tr. 110-6.

38. Sabera Khatun (2019), Principles and Practice of Premalignant and Malignant Disorders of Vulva, chủ biên, Jaypee Brothers Medical Publishers Pvt. Limited, tr. 9-12.

39. Sundeep Kisku, Lilly Varghese, Aruna Kekre và các cộng sự. (2015), "Bowel vaginoplasty in children and young women: an institutional experience with 55 patients", International Urogynecology Journal, 26(10), tr. 1441-1448.

40. Megan Krause, Thomas L. Wheeler, 2nd, Thomas E. Snyder và các cộng sự. (2009), "Local Effects of Vaginally Administered Estrogen Therapy: A Review", Journal of pelvic medicine & surgery, 15(3), tr. 105-114.

41. Laura Brody (1945), "Methods of constructing a vagina", Annals of Surgery,

121(518).

42. Feng-yong Li, Yan-sheng Xu, Chuan-de Zhou và các cộng sự. (2014), "Long- Term Outcomes of Vaginoplasty With Autologous Buccal Micromucosa", Obstetrics & Gynecology, 123(5), tr. 951-956.

43. W.C. Lin, Cherry Y.Y. Chang, Y.Y. Shen và các cộng sự. (2003), "Use of autologous buccal mucosa for vaginoplasty: a study of eight cases", Human Reproduction, 18(3), tr. 604-607.

44. Laura Londra, Farah S. Chuong và Lisa Kolp (2015), "Mayer-Rokitansky- Kuster-Hauser syndrome: a review", International journal of women's health, 7, tr. 865-870.

45. A. H. McIndoe và J. Bright Banister (1938), "An Operation for the Cure of Congenital Absence of the Vagina", BJOG: An International Journal of Obstetrics & Gynaecology, 45(3), tr. 490-494.

46. Karine Morcel, Laure Camborieux và Daniel Guerrier (2007), "Mayer– Rokitansky–Kuster–Hauser syndrome: complications, diagnosis and possible treatment options: a review", Orphanet Journal of Rare Diseases, 2(1), tr. 13.

47. Pierluigi Benedetti Panici, Ilary Ruscito, Maria Luisa Gasparri và các cộng sự. (2011), "Vaginal Reconstruction with the Abbè-McIndoe Technique: From Dermal Grafts to Autologous in Vitro Cultured Vaginal Tissue Transplant", Semin Reprod Med, 29(01), tr. 045-054.

48. F. J. Pepper (1953), "Studies on the viability of mammalian skin autografts after storage at different temperatures", British Journal of Plastic Surgery, 6, tr. 250-256.

49. Vishwa Prakash (2011), "Triple flap vaginoplasty for agenesis of the vagina",

Journal of Obstetrics and Gynaecology Research, 37(6), tr. 501-504.

50. V. Purushothaman (2005), "Horse shoe flap vaginoplasty—a new technique of vaginal reconstruction with labia minora flaps for primary vaginal agenesis", British Journal of Plastic Surgery, 58(7), tr. 934-939.

51. Peter Rehder, Bernhard Glodny, Renate Pichler và các cộng sự. (2010), "Dorsal urethroplasty with labia minora skin graft for female urethral strictures", BJU International, 106(8), tr. 1211-1214.

52. Carla P. Roberts, Michael J. Haber và John A. Rock (2001), "Vaginal creation for müllerian agenesis", American Journal of Obstetrics and Gynecology, 185(6), tr. 1349-1353.

53. John A. Rock, Lane A. Reeves, Helio Retto và các cộng sự. (1983), "Success following vaginal creation for Mullerian agenesis ", Fertility and Sterility, 39(6), tr. 809-813.

54. R. Rosen, C. Brown, J. Heiman và các cộng sự. (2000), "The Female Sexual Function Index (FSFI): a multidimensional self-report instrument for the assessment of female sexual function", J Sex Marital Ther, 26(2), tr. 191-208.

55. Robert L. Sorenson và Ph.D T. Clark Brelje (2014), Atlas of Human Histology: A Guide to Microscopic Structure of Cells, Tissues and Organs, University of Minnesota Bookstore, truy cập ngày 15/05-2021, tại trang web https://histologyguide.com/slideview/MH-173-vagina/18-slide-1.html.

56. Charles Sultan, Anna Biason-Lauber và Pascal Philibert (2009), "Mayer– Rokitansky–Kuster–Hauser syndrome: Recent clinical and genetic findings", Gynecological Endocrinology, 25(1), tr. 8-11.

57. M. Tanello, E. Frego, C. Simeone và các cộng sự. (2002), "Use of Pedicle Flap from the Labia minora for the Repair of Female Urethral Strictures", Urologia Internationalis, 69(2), tr. 95-98.

58. Yue Teng, Lin Zhu, Yuming Chong và các cộng sự. (2019), "The Modified McIndoe Technique: A Scar-free Surgical Approach for Vaginoplasty With an Autologous Micromucosa Graft", Urology, 131, tr. 240-244.

59. Wiebren A. A. Tjalma (2013), "Vaginal reconstruction with labia minora after an anterior exenteration: a novel and simple technique", European Journal of Obstetrics and Gynecology and Reproductive Biology, 170(2), tr. 578-579.

60. G. J. Tortora và B. Derrickson (2011), Principles of anatomy and physiology: volume 1, organization, support and movement, and control systems of the human body, John Wiley & Sons, Chichester, 727 pp.

61. R. Turner-Warwick và R. S. Kirby (1990), "The construction and reconstruction of the vagina with the colocecum", Surgery, gynecology & obstetrics, 170(2), tr. 132-136.

62. Richa Vatsa, Juhi Bharti, Kallol Kumar Roy và các cộng sự. (2017), "Evaluation of amnion in creation of neovagina in women with Mayer- Rokitansky-Kuster-Hauser syndrome", Fertility and Sterility, 108(2), tr. 341- 345.

63. Dionysios K. Veronikis, George B. McClure và David H. Nichols (1997), "The Vecchietti operation for constructing a neovagina: Indications, instrumentation, and techniques", Obstetrics & Gynecology, 90(2), tr. 301- 304.

64. Li Weiwei, Liu Zhifei, Zeng Ang và các cộng sự. (2009), "Vaginal reconstruction with the muscle-sparing vertical rectus abdominis myocutaneous flap", Journal of Plastic, Reconstructive & Aesthetic Surgery, 62(3), tr. 335-340.

65. Clifford R Wheeless (1997), Atlas of pelvic surgery, 3rd, chủ biên, Williams & Wilkins Inc.

66. Evins Anna Williams (1964), "Congenital Absence of the vagina: a simple operation for its relief.", Journal of Obstetrics and Gynaecology, 71(511).

67. Roh-Eul Yoo, Jeong Yeon Cho, Sang Youn Kim và các cộng sự. (2013), "Magnetic Resonance Evaluation of Müllerian Remnants in Mayer- Rokitansky-Küster-Hauser Syndrome", kjr, 14(2), tr. 233-239.

68. Muxin Zhao, Li Pengcheng, Li Senkai và các cộng sự. (2009), "Use of Autologous Micromucosa Graft for Vaginoplasty in Vaginal Agenesis", Annals of Plastic Surgery, 63(6), tr. 645-649.

PHỤ LỤC I


DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU


Đề tài: Đánh giá bước đầu kết quả tạo hình âm đạo bằng mảnh ghép môi bé âm hộ cho bệnh nhân nữ mắc hội chứng Mayer – Rokitansky – Kuster – Hauser



STT

Họ và tên

Tuổi

Mã hồ sơ

1

Đặng Thị Hồng T.

1995

1905705

2

Phan Thị Y.

1994

1924330

3

Đỗ Thị M.

1997

1825576

4

Ân Thị H.

1995

1821988

5

Lê Thị Q.

1994

1910149

6

Phạm Thị Thu H.

1991

2008272

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.

PHỤ LỤC II

QUÁ TRÌNH PHẪU THUẬT VÀ CHĂM SÓC HẬU PHẪU

Chuẩn bị bệnh nhân

Bệnh nhân được tư vấn các phương pháp tạo hình âm đạo và lựa chọn phương pháp tạo hình phù hợp.

Bệnh nhân được giải thích đầy đủ về cách thức phẫu thuật, kết quả có thể đạt được, chăm sóc sau mổ, quy trình nong và các biến chứng có thể xảy ra.

Bệnh nhân được cho ăn chế độ ăn nhẹ, ít xơ vài ngày trước mổ.

Được hướng dẫn cạo lông mu vào trước hôm phẫu thuật.

Được thụt tháo sạch vào buổi sáng ngày phẫu thuật.

Quy trình phẫu thuật

Dưới gây mê nội khí quản, bệnh nhân được đặt ở tư thế sản khoa. Phẫu thuật được hai kíp mổ tiến hành lần lượt: kíp đầu lấy mảnh ghép môi bé, kíp sau bóc tách khoang âm đạo mới trong khi kíp một xử lý mảnh ghép. Việc bóc tách khoang âm đạo được kết hợp với nội soi ổ bụng để việc bóc tách khoang âm đạo đạt được kích thước tối đa mà không làm tổn thương phúc mạc cũng như các tạng trong khung chậu.

Kíp một lấy mảnh ghép môi bé hai bên. Kích thước mảnh ghép tối thiểu cần thu được phải phủ kín 2/3 khuôn nong. Đối với bệnh nhân có môi bé nhỏ không đảm bảo lượng vật liệu thì khi bóc tách môi bé sẽ lấy thêm phần niêm mạc bao quanh âm vật. Mảnh ghép môi bé được lấy bỏ tổ chức tổ chức liên kết dưới niêm mạc giống như xử lý mảnh da ghép dày. Rạch mắt lưới mảnh ghép vừa làm sạch, sao cho diện tích phủ lên khuôn nong là lớn nhất có thể. Sau khi rửa với nước muối sinh lý, các mảnh ghép được khâu cố định với nhau và vào khuôn nong bằng chỉ Vicryl rapid 5/0. Lưu ý mặt dưới mảnh ghép quay ra ngoài.

Khuôn nong sử dụng trong nghiên cứu làm bằng vật liệu silicon y học, do các bác sĩ khoa Khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và Hàm mặt, Bệnh viện E Hà Nội chế tạo, đã được cấp bằng sáng chế độc quyền, hoàn toàn đảm bảo về chất lượng và an toàn cho sức khỏe người bệnh. Đỉnh của khuôn nong có một lỗ để thoát dịch, một vỏ bơm tiêm nhựa được luồn vào lòng khuôn để tăng cường và phần cánh của vỏ bơm có những lỗ để khâu cố định vào môi lớn.

Kíp hai bóc tách tạo khoang âm đạo với đầu vào là vị trí di tích lỗ ngoài của âm đạo, từ đó bóc tách khoang âm đạo nằm ở giữa, phía trên là niệu đạo, phía dưới là hậu môn – trực tràng. Dưới sự hỗ trợ của nội soi, bóc tách khoang âm đạo đến sát phúc mạc, tùy theo cấu trúc giải phẫu của từng bệnh nhân sao cho đảm bảo chiều dài tối thiểu là 7 cm và chiều rộng 3 cm. Cầm máu kỹ khoang âm đạo vừa tạo thành. Đặt khuôn nong đã được cố định mảnh ghép vào khoang âm đạo, khâu cố định khuôn nong vào môi lớn hai bên.


Khuôn nong silicon dùng trong phẫu thuật Quy trình phẫu thuật tạo hình âm đạo 1

Khuôn nong silicon dùng trong phẫu thuật.



Quy trình phẫu thuật tạo hình âm đạo bằng mảnh ghép môi bé Chăm sóc sau mổ 2

Quy trình phẫu thuật tạo hình âm đạo bằng mảnh ghép môi bé.

Chăm sóc sau mổ

Bệnh nhân được chăm sóc tại giường, thay băng và bơm rửa khoang âm đạo bằng Betadin loãng 1 – 2 lần/ngày, dùng kháng sinh toàn thân cho đến khi khuôn nong được tháo bỏ. Bệnh nhân được nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch 7 – 10 ngày để tránh tạo phân có thể gây nhiễm trùng vết mổ.

Theo dõi sau mổ bao gồm toàn trạng (nhiệt độ, mạch, huyết áp), các biến chứng nơi cho và nhận trong tuần đầu (chảy máu, nhiễm trùng, bục miệng vết mổ, rò bàng quang – âm đạo, rò âm đạo – trực tràng).

Sau 7 – 10 ngày, khuôn nong được tháo bỏ và khoang âm đạo được bơm rửa làm sạch bằng betadin loãng. Một khuôn nong mềm, đặc với chất liệu tương tự, chiều dài 8 – 9 cm và rộng 3 – 4 cm, phủ bao cao su bên ngoài, được đặt vào khoang âm đạo để duy trì hình dạng.

Bệnh nhân được thụt rửa vệ sinh sạch khoang âm đạo hàng ngày bằng Betadin loãng và đặt khuôn nong cho đến khi ra viện.

Sau khi ra viện, bệnh nhân được hướng dẫn tự vệ sinh và nong khoang âm đạo tại nhà. Quy trình nong khoang âm đạo được thực hiện như sau: nong liên tục 24/24h trong 3 tháng đầu tiên, 3 tháng tiếp theo nong vào buổi tối và có thể dừng nong khi có quan hệ tình dục thường xuyên. Nếu bệnh nhân chưa có quan hệ tình dục thường xuyên thì vẫn tiếp tục nong mỗi 2 – 3 ngày/lần vào buổi tối.

Xem tất cả 88 trang.

Ngày đăng: 11/09/2024