Đinh Văn An (2018), Đảng Bộ Tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu Lãnh Đạo Phát


Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao, bối cảnh đó tạo ra những

thuận lợi và đan xen cả khó khăn thách thức đối với phát triển du lịch.

2. Trong những năm 2006 ­ 2015, trên cơ sở nhận thức sâu sắc những biến chuyển của tình hình thế giới, khu vực và tình hình đất nước, Đảng

Cộng sản Việt Nam đã kịp thời hoạch định chủ trương, chính sách phát

triển du lịch, xác định đúng mục tiêu và phương hướng cơ bản để phát triển du lịch, trong đó mục tiêu xuyên suốt là phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn với những mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn 2006 ­ 2010 và 2011 ­ 2015. Đảng đã lãnh đạo chặt chẽ việc phát triển du lịch bao gồm công tác quy hoạch, kế hoạch, phát triển du lịch; đầu tư phát triển du lịch; phát triển loại hình và SPDL nhằm thu hút khách du lịch thúc đẩy du lịch

phát triển; XT, QBDL thúc đẩy sự

phát triển du lịch;... Các cơ

quan Nhà

nước, đặc biệt là Chính phủ, Bộ VHTT&DL, Tổng cục Du lịch, sở

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 229 trang tài liệu này.

VHTT&DL các tỉnh, thành phố đã có nhiều cố gắng trong tổ chức, quản lý và điều hành phát triển du lịch.

3. Đánh giá khách quan quá trình Đảng lãnh đạo phát triển du lịch trong 10 năm (2006 ­ 2015) cho thấy, Đảng có được những thành công nhưng vẫn còn một số hạn chế, thiếu sót cần phải khắc phục.

Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015 - 23

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, du lịch có sự phát triển mạnh mẽ, đạt

được những kết quả nổi bật bật cả về tư duy, năng lực hoạch định và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển du lịch. Nhận thức của Đảng về du lịch ngày một được nâng cao và toàn diện; lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa chủ trương, định hướng phát triển du lịch thành các chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch thiết thực và hiệu quả; chỉ đạo phát triển du lịch là toàn diện song có trọng tâm, trọng điểm; sự phối hợp giữa các lực lượng liên quan ngày một tốt hơn; du lịch phát triển mạnh và đạt được những kết quả


quan trọng, hầu hết các mục tiêu đề ra trong giai đoạn 2006 ­ 2015 đều hoàn

thành, đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của đất nước, số lượng

khách du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, tổng thu nhập và đóng góp vào GDP của du lịch có sự phát triển mạnh mẽ, giai đoạn 2011 ­ 2015 cao hơn giai đoạn 2006 ­ 2010.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, quá trình Đảng lãnh đạo phát triển du lịch vẫn tồn tại một số hạn chế, đó là: Chủ trương, chính sách của Đảng về du lịch chưa thực sự đáp ứng yêu cầu phát triển, thiếu cơ chế, chính sách để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; chỉ đạo phối hợp giữa các lực lượng phát triển du lịch còn một số bất cập, hiệu quả chỉ đạo một số mặt cụ thể còn hạn chế, công tác XT, QBDL chưa có nhiều đổi mới, chưa chuyên nghiệp, SPDL còn trùng lặp giữa các khu, điểm du lịch, chưa có sản phẩm chính đặc thù...; du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và kỳ vọng, có mục tiêu chưa hoàn thành.

4. Tổng kết thực tiễn Đảng lãnh đạo phát triển du lịch trong những năm 2006 ­ 2015, luận án đã rút ra bốn kinh nghiệm có giá trị lịch sử và hiện thực, đó là: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng kết hợp phát huy vai trò quản lý của Nhà nước trong quá trình phát triển du lịch; đồng bộ hóa sự phối hợp giữa các ngành, các lực lượng, các nội dung cơ bản của du lịch; phát triển các sản phẩm du lịch trên cơ sở khai thác tiềm năng, thế mạnh về tự nhiên, văn hóa, xã hội đất nước con người Việt Nam và liên kết, phối hợp chặt chẽ trong XT, QBDL .

5. Đại hội XII của Đảng (2016) nhận định: Hòa bình và hợp tác phát triển là xu thế lớn trên thế giới và khu vực, nhưng chủ nghĩa dân tộc cực

đoan, xung đột sắc tộc, tôn giáo, hoạt động khủng bố tiếp tục gia tăng.

Khoa học, công nghệ phát triển nhanh chóng, toàn cầu hóa và hội nhập


quốc tế ngày càng sâu rộng. Khu vực châu Á ­ Thái Bình Dương vẫn là

trung tâm phát triển năng động của kinh tế thế giới. Tranh chấp lãnh thổ, đặc biệt là tranh chấp trên Biển Đông diễn biến gay gắt, phức tạp. Các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tăng cường liên kết, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh, nhất là trong thương mại, đầu tư, nhân lực, khoa học, công nghệ. Những diễn biến đó cho thấy: Cả ở hiện tại và lâu dài,

phát triển du lịch sẽ có nhiều thuận lợi đan xen cả khó khăn, thách thức.

Điều đó càng đòi hỏi sự quan tâm, lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đối với phát triển du lịch, để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia.


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Nguyễn Thế Thi (2017), “Một số quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế du lịch từ năm 1986 đến năm 2010”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 315, tr.68 ­ 72.

2. Nguyễn Thế Thi (2017), “Phát triển du lịch gắn với bảo tồn di sản văn hóa trong thời kỳ mới”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, số 392 (2017), tr. 37 ­ 40.

3. Nguyễn Thế Thi (2019) “Đảng lãnh đạo phát triển du lịch trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế (2006­ 2017)”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 341, tr.63 ­ 68.

4. Nguyễn Thế Thi (2019) “Một số kinh nghiệm của Đảng lãnh đạo phát triển du lịch trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa

và hội nhập quốc tế tr.39 ­ 42.

(2006­2017)”,

Tạp chí Lịch sử

Đảng,

số 345,


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Đinh Văn An (2018), Đảng bộ tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu lãnh đạo phát

triển kinh tế du lịch từ năm 1991 đến năm 2015, Luận án tiến sĩ Lịch sử Đảng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

2. Ban Bí thư Trung ương (1994), Chỉ thị 46 ­ CT/TW, ngày 14/10/1994, Về lãnh đạo, đổi mới và phát triển du lịch trong tình hình mới.

3. Ban Chỉ

đạo Nhà nước về

du lịch (2014),

Quyết định số

1836/KH­

BCĐNNVDL ngày 06/6/2014 chỉ đạo phối hợp, triển khai một số giải

pháp cấp bách về

thông tin, xúc tiến du lịch tại một số

thị

trường

trọng điểm để thu hút khách du lịch, Lưu: VPCP

4. Bộ Chính trị (1998), Thông báo số 179/TB­TW, ngày 11/11/1998, Về việc phát triển du lịch trong tình hình mới.

5. Bộ Chính trị (2017), Nghị quyết số 08/NQ­TW, ngày 16/01/2017, Về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.

6. Bộ

Tài Chính (2006),

Thông tư Số

85/2006/TT­BTC, ngày 18/9/2006,

Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm thực hiện

Chương trình Hành động quốc gia về Du lịch giai đoạn 2006­2010,

Lưu: Văn phòng Bộ Tài Chính.

7. Bộ Tài Chính, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2014), Thông tư liên tịch số

163/2014/TTLT­BTC­BVHTTDL, Hướng dẫn cơ

chế

quản lý tài chính

Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013 ­ 2020, Lưu: Văn phòng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

8. Bộ

trưởng Bộ

Văn hóa, Thể

thao và Du lịch (2009),

Quyết định số

1482/QĐ­VHTTDL, Về việc giao nhiệm vụ lập Đề án Phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven biển Việt Nam đến năm 2020, Lưu: Văn phòng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

9. Bộ

Văn hóa, Thể

thao và Du lịch (2007),

Quyết định số

564/2007/QĐ­

BVHTTDL, Ban hành chương trình hành động của ngành du lịch thực

hiện Chương trình Hành động của Chính phủ sau khi Việt Nam gia


nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) giai đoạn 2007 ­ 2012, Lưu: Văn phòng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

10. Bộ

Văn hóa, Thể

thao và Du lịch (2008),

Quyết định số

3759/QĐ­

BVHTTDL, ngày 03/9/2008, Ban hành quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ, Lưu: Văn phòng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

11. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2008), Thông tư số 88/TT­BVHTTDL, ngày 30/12/2008, Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐ­CP ngày 01/6/2007, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về lưu trú du lịch. Lưu: Văn phòng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

12. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2008), Thông tư số 89/TT­BVHTTDL, ngày 30/12/2008, Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐ­CP 01/6/2007, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch

về kinh doanh lữ hành, chi nhánh văn phòng đại diện của doanh

nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch, Lưu: Văn phòng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

13. Bộ

Văn hóa, Thể

thao và Du lịch (2010),

Quyết định số

2323 QĐ­

BVHTTDL, ngày 05/7/2010, Về việc phê duyệt Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia năm 2010, Lưu: Văn phòng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

14. Bộ

Văn hóa, Thể

thao và Du lịch (2010),

Tờ trình

Số 146/TTR­

BVHTTDL, ngày 27/10/2010, Về việc tăng cường hỗ trợ đầu tư cơ

sở hạ

tầng du lịch giai đoạn 2011­2015,

Lưu: Văn phòng Bộ

Văn

hóa, Thể thao và Du lịch.

15. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giao thông Vận tải (2011), Quyết định số 2284/QĐ­BVHTTDL, ngày 27/7/2011, Phê duyệt Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia năm 2011, Lưu: Văn phòng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.


16. Bộ

Văn hóa, Thể

thao và Du lịch (2011),

Quyết định Số

3066/QĐ­

BVHTTDL, ngày 29/9/2011, Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển

nhân lực ngành Du lich giai đoạn 2011 ­ 2020,

Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Lưu: Văn phòng Bộ

17. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2012), Chỉ thị số 18/CT­ BVHTTDL, ngày 06/02/2012, Về việc tổ chức triển khai thực hiện “Chiến lược Phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, Lưu: Văn phòng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

18. Bộ

Văn hóa, Thể

thao và Du lịch (2012),

Quyết định 1183/QĐ­

BVHTTDL, ngày 29/3/2012, Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện

Chương trình hành động của Chính phủ

trong các lĩnh vực về

văn

hóa, gia đình, thể

dục, thể

thao và du lịch nhiệm kỳ

2011­2016”,

Lưu: Văn phòng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

19. Bộ

Văn hóa, Thể

thao và Du lịch (2013),

Quyết định số

2782/QĐ­

BVHTTDL, ngày 15/8/2013, Về việc Phê duyệt Đề án “Phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven biển Việt Nam đến năm 2020”, Lưu: Văn phòng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

20. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển

du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,

Nội.

Nxb Hà

21. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2014), Báo cáo chuyên đề “Du lịch Việt Nam, thực trạng và giải pháp”, Hà Nội.

22. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2014), Quyết định 01/QĐ­BVHTTDL, ngày 02/01/2014, Về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục thể thao và du lịch hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/12/2013, Lưu: Văn phòng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

23. Bộ

Văn hóa, Thể

thao và Du lịch (2014),

Quyết định số 430/QĐ­

BVHTTDL, ngày 27/2/2014, Về

việc Thành lập Ban Chủ

nhiệm

Chương trình Xúc tiến Du lịch quốc gia giai đoạn 2013­2020,

Văn phòng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Lưu:


24. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2014), Thông tư liên tịch 101/2014/TTLT­ BTC­BVHTTDL, ngày 30/7/2014, Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình Hành động quốc gia về Du lịch giai đoạn 2013­2020, Lưu: Văn phòng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

25. Bộ

Văn hóa, Thể

thao và Du lịch (2014),

Quyết định số

3423/QĐ­

BVHTTDL, ngày 17/10/2014, Ban hành Chương trình kích cầu du lịch nội địa với chủ đề ''Người Việt Nam du lịch Việt Nam ­ Mỗi chuyến đi thêm yêu Tổ quốc'', Lưu: Văn phòng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

26. Bộ

Văn hóa, Thể

thao và Du lịch (2014),

Quyết định 3455/QĐ­

BVHTTDL, ngày 20/10/2014, Về việc Phê duyệt “Chiến lược

marketing du lịch đến năm 2020”, Lưu: Văn phòng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

27. Bộ

Văn hóa, Thể

thao và Du lịch (2014),

Báo cáo Công tác Văn hóa,

Thể thao và Du lịch giai đoạn 2011 ­ 2015, Phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2016 ­ 2020, Lưu: Văn phòng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

28. Bộ

Văn hóa, Thể

thao và Du lịch (2015),

Báo cáo Công tác Văn hóa,

Thể thao và Du lịch năm 2015, phương hướng, nhiệm vụ năm 2016,

Lưu: Văn phòng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

29. Chính phủ

(1992),

Nghị

định số

05 ­ CP, ngày 26/10/1992, Về

việc

thành lập Tổng cục Du lịch, Lưu: VPCP.

30. Chính phủ (1992), Nghị định số 20 ­ CP, ngày 27/12/1992, Về chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Du lịch,

VPCP.

Lưu:

31. Chính phủ (1999), Quyết định số 23/1999/QĐ­TTg, ngày 13/02/1999, Về việc thành lập Ban Chỉ đạo Nhà nước về Du lịch, Lưu: VPCP.

32. Chính phủ

(2001),

Nghị

định số

47/2001/NĐ­CP, ngày 10/8/2001, Về

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Du lịch, Lưu: VPCP.

33. Chính phủ (2006), Nghị quyết số 01/2006/NQ­CP, ngày 16/01/2006, Về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế ­ xã hội và ngân sách nhà nước năm 2006, Lưu: VPCP.

Xem tất cả 229 trang.

Ngày đăng: 27/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí