Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2010 đến năm 2020 - 29


Phụ lục 22

BỘ TIÊU CHÍ THÔN NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG


TT

Tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu


1


Giao thông

1.1. Đường trục thôn


- Tỷ lệ km đường trục thôn được cứng hóa (nhựa hóa, bê tông hóa), mặt đường rộng tối thiểu 3,5 m, trường hợp hiện trạng không thể mở rộng theo quy định thì thực hiện theo thực tế nhưng phải bố trí điểm tránh xe thuận lợi dọc tuyến


100%

- Tỷ lệ km đường trục thôn trong khu đông dân cư có điện chiếu sáng

100%

- Tỷ lệ km đường trục thôn được xanh hóa (trồng cây bóng mát, trồng hoa, cây xanh được cắt tỉa gọn đẹp)

≥ 50%

- Tỷ lệ km đường trục thôn trong khu đông dân cư có rãnh thoát nước dọc hoặc đảm bảo thoát nước tốt không gây ứ đọng


100%

- Các tuyến đường trục thôn được giao cho các tổ chức đoàn thể hoặc hộ gia đình đảm nhận tự quản để thực hiện quét dọn, phát quang, vệ sinh sạch sẽ thường xuyên


Đạt

1.2. Đường ngõ, xóm


- 90% đường ngõ, xóm được cứng hóa (nhựa hóa, bê tông hóa), mặt đường rộng tối thiểu 2,5 m; còn lại mặt đường sạch, không lầy lội và đảm bảo không ứ đọng nước vào mùa mưa


Đạt

- Tỷ lệ km đường ngõ xóm có điện chiếu sáng

≥ 90%

- Các tuyến đường ngõ, xóm được giao cho các tổ tự quản, hộ gia đình để giữ gìn vệ sinh môi trường, đảm bảo sạch đẹp


Đạt


2


2.1. Đường trục thôn, ngõ, xóm, nhà văn hóa thôn, từng hộ gia đình thường xuyên được vệ sinh sạch sẽ, cảnh quan môi trường sáng - xanh - sạch - đẹp


Đạt

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 249 trang tài liệu này.

Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2010 đến năm 2020 - 29


TT

Tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu


Vệ sinh môi

trường

2.2. Có tổ vệ sinh môi trường hoạt động hiệu quả; rác thải được phân loại ngay từ hộ gia đình (rác hữu cơ - vô cơ); không có tình trạng vứt rác thải ra nơi công cộng, đổ rác đúng nơi và thời gian quy định, rác thải được thu gom về nơi xử lý tập trung; không có điểm tồn lưu rác thải


Đạt

2.3. Hệ thống thoát nước, kênh mương, ao, hồ thường xuyên được khơi thông, luôn sạch rác thải

Đạt

2.4. Hàng tuần tổ chức tối thiểu 01 lần làm vệ sinh chung toàn thôn (đường làng, ngõ xóm, nhà văn hóa, khu thể thao thôn, chỉnh trang hàng rào, cây xanh ven đường)


Đạt

2.5. 100% hộ gia đình đều có ý thức và tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường và ký cam kết không gây ô nhiễm môi trường; 100% hội viên hội phụ nữ thực hiện có hiệu quả cuộc vận động gia đình “5 không, 3 sạch”


Đạt


3


Phát triển sản xuất

3.1. Có tối thiểu 01 mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm

Đạt

3.2. Có tối thiểu 10% số hộ trong thôn có mô hình sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản...) thu nhập bình quân trên 100 triệu đồng/năm


Đạt

3.3. Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn thôn theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020

≤ 5%


4


Nhà ở và vườn hộ gia đình

4.1. Nhà ở và công trình phụ trợ


- Đồ đạc, vật dụng trong nhà được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, khoa học

Đạt

- Các công trình phụ trợ (bếp ăn, nhà tắm, công trình vệ sinh) được bố trí hợp mỹ quan, gọn gàng, ngăn nắp, thuận tiện sinh hoạt, thường xuyên được quét dọn vệ sinh sạch sẽ


Đạt

- Tỷ lệ hộ có chuồng trại chăn nuôi cách xa nhà ở (không nằm ở 2 bên từ cổng vào nhà), có sử dụng bể biogas hoặc chế phẩm sinh học đảm bảo không có mùi hôi gây ô nhiễm môi trường


≥ 90%

- Đường vào nhà được cứng hóa hoặc đảm bảo không lầy lội vào mùa mưa, được quét dọn hàng ngày,

khuyến khích dựng khung giàn trồng các loại cây leo có giá trị kinh tế, trồng hàng rào cây xanh, trồng hoa,


Đạt


TT

Tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu



cây cảnh hai bên đường vào nhà


4.2. Vườn hộ gia đình


- Vườn hộ gia đình có quy hoạch và trồng các cây trồng thích hợp phục vụ sinh hoạt, cảnh quan hoặc sản xuất hàng hóa cho thu nhập cao; không để diện tích bỏ hoang, thường xuyên phát dọn, không còn các loại cây dại, tạp


≥ 90%

- Sản phẩm từ vườn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm

Đạt


5


Nhà văn hóa, Khu thể thao thôn

5.1. Nhà văn hóa thôn


- Nhà văn hóa thôn đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; có đủ bàn ghế, trang thiết bị phục vụ họp, văn hóa, văn nghệ; có công trình vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo tiêu chuẩn


Đạt

- Bên trong và khuôn viên nhà văn hóa thôn được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, thường xuyên được vệ sinh sạch sẽ; có quy chế quản lý, sử dụng nhà văn hóa thôn, có nội quy, quy ước, pano tuyên truyền nông thôn mới


Đạt

- Khuôn viên nhà văn hóa thôn có trồng cây xanh, cây bóng mát, hoa; nhà văn hóa thôn có tường rào, cổng, khuyến khích hàng rào bằng cây xanh, cây bóng mát hoặc hàng rào khác phủ cây xanh được cắt tỉa gọn đẹp


Đạt

5.2. Khu thể thao thôn


- Khu thể thao thôn đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Đạt

- Trồng cây bóng mát, cây xanh được cắt tỉa gọn đẹp xung quanh khu thể thao thôn

Đạt

- Có trang bị dụng cụ luyện tập thể thao đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí cho trẻ em và người cao tuổi

Đạt


6


Văn hóa, y tế

6.1. Văn hóa


- Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn Gia đình văn hóa

≥ 95%

- Thôn được công nhận và giữ vững danh hiệu Thôn

Đạt


TT

Tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu



văn hóa 05 năm liên tục đến năm xét, công nhận


- Có câu lạc bộ (đội, nhóm) văn nghệ, thể thao hoạt động thường xuyên; tối thiểu 80% số hộ, hội viên, đoàn viên tham gia các phong trào, hoạt động cộng đồng do địa phương phát động


Đạt

- 100% hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội

Đạt

6.2. Y tế


- Tỷ lệ người dân tham gia BHYT

100%

- Không phát sinh thêm đối tượng mắc bệnh xã hội trong năm xét công nhận

Đạt


7


HTCT, An

ninh, trật tự xã hội

7.1. Chi bộ thôn đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh 05 năm liên tiếp đến năm xét công nhận

Đạt

7.2. Trong 02 năm liên tục (tính đến thời điểm xét, công nhận thôn nông thôn mới kiểu mẫu) an ninh trật tự được đảm bảo; không có vụ việc hình sự xảy ra, không có cá nhân hoạt động chống đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế, truyền đạo trái phép, tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; có mô hình tự quản bảo vệ an ninh trật tự hoạt động thường xuyên, hiệu quả


Đạt

7.3. Tỷ lệ người dân chấp hành nghiêm pháp luật, quy ước, hương ước của địa phương, không có cá nhân bị phê bình, cảnh cáo trước nhân dân trong năm xét công nhận


≥ 90%


Nguồn: Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2018/QĐ-UBND ngày 15/5/2018 của UBND tỉnh Bắc Giang.


Phụ lục 23

KẾT QUẢ NỔI BẬT CỦA 10 HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2011 - 2020

1. Huyện Sơn Động

Huyện Sơn Động có 21 xã (huyện nghèo của cả nước, có 20 xã đặt biệt khoa khăn, 14 dân tộc sinh sống), đến đã có 1/21 xã đạt chuẩn NTM, đạt 4,8%; mặc dù là huyện nghèo nhưng đã cố gắng nỗ lực để có xã đạt chuẩn nông thôn mới. Sau 10 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, bộ mặt nông thôn của các địa phương trong huyện đã có nhiều thay đổi tích cực. Nhận thức và trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp và các tầng lớp Nhân dân về xây dựng NTM nâng lên rõ rệt. HTCT từ huyện đến cơ sở được củng cố và ngày càng vững mạnh. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, thủy sản, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ.

Sản xuất nông nghiệp, ngành nghề nông thôn chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn. Tổng nguồn vốn huy động hơn 1.351 tỷ đồng xây dựng NTM, trong đó Nhân dân đóng góp hàng tỷ đồng tiền mặt, hơn 17.000 ngày công, hiến hơn 200.000 m2 đất, dịch chuyển, tháo dỡ hơn 3.000m tường rào, nhiều công trình hạ tầng KT-XH thiết yếu ở nông thôn được tập trung đầu tư cải tạo, nâng cấp. Đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân ngày càng được nâng cao.

Đến hết năm 2018, tỷ lệ thôn, bản đạt danh hiệu làng văn hóa chiếm 66,1%; 73,8% trường học đạt chuẩn quốc gia; 80,9% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; tỷ lệ người dân trên địa bàn huyện tham gia BHYT đạt 99,8%; thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt 20,2 triệu đồng/ người/năm; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 35,6%.

Đến nay, xã Tuấn Đạo được công nhận xã đạt chuẩn NTM theo 19 tiêu chí của Trung ương quy định, không có xã đạt dưới 5 tiêu chí, số tiêu chí đạt bình quân/xã là số tiêu chí bình quân/xã đạt 13,38.


Trong thời gian tới, huyện Sơn Động xác định mục tiêu tiếp theo trong xây dựng NTM là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa bền vững, thay đổi bộ mặt nông thôn.

2. Huyện Lục Ngạn

Huyện Lục Ngạn có 29 xã (có 11 xã đặc biệt khó khăn, 8 dân tộc sinh sống), đến nay có 8/29 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 27,6%.

Sau 10 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, kinh tế, xã hội của huyện không ngừng được nâng lên, an ninh, quốc phòng ổn định. Đời sống của người dân nông thôn từng bước được cải thiện.

Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 43,96% (năm 2011) xuống còn 10,55% (năm 2018). Tính đến thời điểm này, tỷ lệ người dân tham gia BHYT đạt trên 99,02%; số hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt trên 93,5%... Bình quân tiêu chí của cả huyện đạt 13,14 tiêu chí/xã. Đến hết năm 2019 toàn huyện có 4 thôn đạt chuẩn thôn NTM. Năm 2020, huyện dự kiến xây dựng 3 thôn đạt NTM kiểu mẫu gồm: Lâm Trường, xã Nghĩa Hồ; thôn Muối, xã Giáp Sơn và thôn Bồng 1, xã Thanh Hải. Xây dựng các xã: Biển Động, Biên Sơn, Phượng Sơn, Đồng Cốc đạt chuẩn NTM.

Huyện đã huy động được tổng vốn hơn 1.000 tỷ đồng (trong đó vốn đối ứng từ Nhân dân đạt hơn 425 tỷ đồng) đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp gần 1,5 nghìn km đường giao thông các loại; 768 công trình trường học; xây mới 73 nhà văn hóa xã, thôn...

Giai đoạn 2021- 2025, huyện đề ra các mục tiêu chủ yếu như: Tiếp tục giữ vững các xã đạt chuẩn NTM, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được; phấn đấu xây dựng thêm 7 xã NTM, 9 xã NTM nâng cao. Phấn đấu đến năm 2025, các xã chưa đạt chuẩn tăng từ 0,5 tiêu chí/năm.

3. Huyện Lục Nam

Huyện Lục Nam có 25 xã (05 xã đặc biệt khó khăn), đến nay đã có 11/25 xã đạt chuẩn NTM, đạt 44%.


Bình quân tiêu chí/xã đạt 15 tiêu chí/xã, tăng 7,4% so với năm 2011; không còn xã đạt dưới 9 tiêu chí.

Tổng nguồn vốn huy động sau 10 năm đạt kết quả tích cực: Từ 2011 - 2020 toàn huyện đã huy động được 1.173 tỷ đồng, trong đó ngân sách Trung ương chiếm 9,9%, ngân sách địa phương chiếm 33,4%, cộng đồng dân cư chiếm 29,9%, nguồn vốn khác chiếm 26,8%. Nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện khoảng 2.819 triệu đồng (ngân sách xã), đủ điều kiện xử lý nợ đọng trong năm 2019.

Phong trào “Lục Nam chung sức xây dựng NTM” đạt kết quả tích cực; người dân hiến đất 20.000 m2 đất, tháo dỡ 3.000 m2 tường rào, ủng hộ 17.000 ngày công lao động, đóng góp trên 350 tỷ đồng để xây dựng NTM; một số hộ gia đình điển hình như: Gia đình ông Lê Minh Tuân (xã Đông Hưng) hiến 6.500m2 đất nông lâm nghiệp và đóng góp trên 2 tỷ đồng để làm công trình công cộng.

Hàng năm huyện đều có cơ chế hỗ trợ các xã xây dựng nông thôn mới, đối với các xã giao đạt chuẩn bình quân 2,5 tỷ đồng/xã; có chính sách hỗ trợ các xã đạt chuẩn thực hiện chỉnh trang khu dân cư; hạ tầng KT - XH được quan tâm đầu tư, trong 10 năm đã cứng hóa được trên 764,8km đường giao thông, 109,8km kênh mương, xây dựng, nâng cấp 98 nhà văn hóa, khu thể thao xã, thôn, chỉnh trang 12 khu dân cư và 250 phòng học, phòng chức năng các cấp…

Phát triển sản xuất đạt nhiều kết quả tích cực, dồn điển đổi thửa đạt kết quả cao (2.115,52ha, vượt 14% so với kế hoạch Tỉnh giao); triển khai xây dựng 33 cánh đồng mẫu; 21 mô hình ứng dụng công nghệ cao; thế mạnh về vùng cây ăn quả, hình thành được vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn: Vải VietGap 1.650ha; Dưa VietGap 185ha, Na Dai VietGap 850ha; Nhãn 645ha; một số sản phẩm đã được cấp bảo hộ sở hữu trí tuệ như: Hạt dẻ, Dứa, Trà hoa vàng…

Đời sống người dân được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 27,7% năm 2011 xuống còn 10,11% năm 2018; thu nhập đạt 28 triệu đồng/người/năm, gấp 1,6 lần so với năm 2011; tỷ lệ người tham gia BHYT đạt 98,09%.


Huyện Lục Nam phấn đấu hoàn thành 100% số xã trong giai đoạn 2021

- 2025 làm tiền đề đạt huyện nông thôn mới giai đoạn 2026 - 2030.

4. Huyện Yên Thế

Huyện có 19 xã (có 5 xã đặt biệt khó khăn) Kể từ khi triển khai xây dựng nông thôn mới đến nay đã gần 10 năm, bức tranh quê hương Yên Thế đã được điểm tô nhiều màu sắc. Đến nay toàn huyện, có 5 xã về đích nông thôn mới đạt 83,3% và có 2 thôn đạt chuẩn nông thôn mới (Thôn Đồng Lân xã Đồng Kỳ, thôn Sỏi xã Tân Sỏi). Yên Thế đang phấn đấu đến năm 2020 có 7/19 xã đạt chuẩn NTM, đạt 116,7%.

Phong trào xây dựng NTM đã khơi dậy và huy động được nguồn lực to lớn từ nhân dân và toàn xã hội tham gia. Tổng nguồn vốn huy động kể từ khi thực hiện Chương trình được trên 956,7 tỷ đồng, trong đó nhân dân đóng góp gần 122 tỷ. Nhân dân đã tự nguyện hiến gần 172.600m2 đất các loại, tháo dỡ 9.464m2 tường rào và ủng hộ được gần 24.500 ngày công lao động để xây dựng các công trình.

Với sự chung tay góp sức của nhân dân và sự vào cuộc của cả HTCT nên đến nay bình quân các xã trên địa bàn huyện đạt 13,6 tiêu chí tăng 8 tiêu chí so với năm 2011, không có xã nào đạt dưới 9 tiêu chí. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2018 là 10,98%, giảm 13,02% so với năm 2011; năm 2019 thu nhập bình quân đầu người 30,7 triệu đồng, tăng 21,23 triệu đồng so với năm 201.

Phong trào “Yên Thế chung sức xây dựng nông thôn mới”, người dân được phát huy vai trò chủ thể. Đó là được biết, được bàn và được làm. Một trong những tiêu chí thể hiện rõ nét nhất vai trò Nhân dân làm chủ thể trong phong trào xây dựng nông thôn mới đó là làm đường giao thông. Năm 2015, chỉ có 1 xã đạt tiêu chí giao thông nhưng đến 6 tháng đầu năm nay toàn huyện đã có 11/19 xã đạt tiêu chí này. Đến nay, toàn huyện đã cứng hóa được 617,17 km (trong đó đường trục xã 113,4km, trục thôn và ngõ xóm 447,1km, nội đồng 57,3km). Trong đó trung bình, 1km đường đổ bê tông, người dân góp tiền đối ứng 250 - 300 triệu đồng.

Xem tất cả 249 trang.

Ngày đăng: 23/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí