Trung tâm Nông lâm kết hợp thế giới (World Agroforestry Centre, 2006), Anon (1996) đã nghiên ứu đặ điểm h nh thái ủ loài Vối thuố (Schima wallichii) và đã mô tả tương đối hi tiết về đặ điểm h nh thái thân, lá, ho , quả, hạt
ủ loài ây này, g p phần ung ấp ơ sở ho việ gây trồng và nhân rộng loài Vối thuố trong á dự án trồng rừng (dẫn theo Hoàng Văn Chú , 2009) (15) . Vối thuố là loài ây tiên phong ư sáng, biên độ sinh thái rộng, phân bố rải rá ở á khu vự phí Đông N m Châu Á. Vối thuố xuất hiện ở nhiều vùng rừng thấp (phí N m Thái L n) và ả ở á vùng o hơn (Nep l) ũng như tại á vùng khí hậu lạnh. Là ây bản đị ủ Brunei, Trung Quố , ấn Độ, Lào, My nm r, Nep l, P pu New Guine , Phillipines, Th il nd và Việt N m (World Agroforestry Centre, 2006). Vối thuố là loài ây tiên phong s u nương rẫy (Laos tree seed project, 2006) (dẫn theo Hoàng Văn Chú , 2009) 15).
Theo Kh mle k (2004), Họ Dẻ phân bố khá rộng, với khoảng 900 loài
húng đượ t m thấy ở vùng ôn đới Bắ bán ầu, ận nhiệt đới và nhiệt đới, song
hư tài liệu nào ông bố húng ở vùng nhiệt đới Châu Phi. Hầu hết á loài phân bố tập trung ở Châu Á, đặ biệt ở Việt N m tới 216 loài và ít nhất là Châu Phi và vùng Đị Trung Hải hỉ 2 loài (dẫn theo Trần Hợp, 2002) (19).
Như vậy, với á ông tr nh nghiên ứu về lý thuyết sinh thái, tái sinh, ấu trú rừng tự nhiên ũng như nghiên ứu đặ điểm sinh họ , sinh thái đối với một số loài ây như trên đã phần nào làm sáng tỏ những đặ điểm ấu trú , tái sinh ủ rừng nhiệt đới n i hung. Đ là ơ sở để lự họn ho hướng nghiên ứu trong luận văn.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu bảo tồn nguồn gen thực vật
Trướ sự tàn phá ủ á hệ sinh thái rừng, sự biến đổi khí hậu và suy giảm đ dạng sinh họ , thế giới đã họ qu n tâm tới ông tá bảo tồn nguồn gen thự vật. Trong những năm 1908-1938, Hiệp hội á tổ hứ nghiên ứu lâm nghiệp quố tế (IUFRO) đã tổ hứ thu thập và khảo nghiệm xuất xứ ho 13 lô hạt ủ Pinus taeda từ 11 nướ khá nh u. Từ uối những năm 1950 hàng loạt loài và xuất xứ ủ những loài ây lá kim qu n trọng nhất như P. caribaea, P. kesiya, P. oocarpa, P.
Có thể bạn quan tâm!
- Đặc điểm lâm học loài cây Vấp Mesua ferrea L. thuộc kiểu rừng kín lá rộng thường xanh ẩm nhiệt đới tại huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng - 1
- Đặc điểm lâm học loài cây Vấp Mesua ferrea L. thuộc kiểu rừng kín lá rộng thường xanh ẩm nhiệt đới tại huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng - 2
- Đặc điểm lâm học loài cây Vấp Mesua ferrea L. thuộc kiểu rừng kín lá rộng thường xanh ẩm nhiệt đới tại huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng - 4
- Hiện Trạng Đất Theo Đơn Vị Hành Chính Năm 2014
- Công Tác Quản Lý Rừng Tại Công Ty Tnhh Tv Âm Nghiệp Đạ Huoai
Xem toàn bộ 107 trang tài liệu này.
merkusii, v.v... đã đượ thu thập và khảo nghiệm. Thu thập mẫu giống và khảo nghiệm xuất xứ ho á loài ây lá rộng như: Tế h, Lõi thọ, Bạ h đàn, Keo, v.v...
ũng đượ nhiều nướ tiến hành trong 20 năm gần đây.
Hiện n y, trên thế giới đã khoảng trên 1.500 vườn thự vật. Nhiều vườn thự vật đã trên 100 năm tuổi như Vườn thự vật Bogor, Indonesi . Vườn này đượ xây dựng từ năm 1817 trên diện tí h 87 h với một bộ sưu tập khổng lồ gồm 3504 loài ủ 1273 hi và 199 họ thự vật. Ngoài r , òn một số vườn sưu tập và vườn thụ mộ dành riêng ho một hoặ một vài loài. Chẳng hạn ở M l ysi Vườn thụ mộ ủ Viện nghiên ứu lâm nghiệp M l ysi (FRIM) là bộ sưu tập sống á ây loài S o dầu Shorea, Vườn sưu tập o su ở Viện nghiên ứu o su, Vườn sưu tập á ây ọ dầu (Elaeis guineensis), v.v... Bên ạnh việ bảo tồn, rất nhiều loài ây quý hiếm giá trị kinh tế o òn đượ kh i thá sử dụng. Ví dụ như á loài thuộ á hi Hopea, Shorea, Vatica, Erythrophleum, Garcinia, Abies, Picea và Pinus đượ biết đến là á loài thể ung ấp gỗ xẻ hất lượng o. Một số loài khá tiềm năng lâm sản ngoài gỗ ũng đã đượ kh i thá như Cephalotaxus hainanensis và Cinnamum mairei (Lê Đ nh Khả et al., 2006; Koskela
J. et al., 2001). Bên ạnh đ , một số nướ như M l isi , Hàn Quố ...đã sử dụng phương pháp bảo quản ự lạnh ho hạt giống và mẫu giống. Chương tr nh bảo quản hạt re l itr l (hạt kh bảo quản) đã đượ IPGRI phối hợp với Trung tâm giống Đ n Mạ h tài trợ ho bảo tồn nguồn gen ây rừng ở á nướ nhiệt đới.
Để ơ sở ho ông tá quản lý, bảo tồn nguồn gen ây rừng, nhiều tổ hứ quố tế đã xuất bản nhiều ông tr nh liên qu n đến phương pháp luận và định hướng bảo tồn (Boyle và Boont wee, 1995; Bry nt, 1997; FAO, 1993; FAO/UNEP, 1975; Um Sh nker, G nesh i h và B w , 2001). IUCN (1994, 2001 & 2008) th đư r á ấp đánh giá mứ độ đe dọ ho á loài ây rừng tự nhiên và á ấp này đượ oi là tiêu hí để lự họn á loài ây bị đe dọ ho bảo tồn. Theo mứ phân hạng này th á loài thể đượ xếp vào á ấp: Tuyệt hủng (E), Tuyệt
hủng trong ho ng dã (EW), Rất nguy ấp (CR), Nguy ấp (EN), Sắp nguy ấp (VU), Gần đe dọ (NT) và Ít liên qu n (LC). Vào năm 1998, với sự hợp tá ủ
hàng trăm nhà kho họ trên toàn thế giới, IUCN và WCMC đã ông bố d nh sá h
á loài ây bị đe dọ toàn ầu b o gồm tổng ộng 7.388 loài theo á tiêu hí ủ IUCN năm 1994. Năm 1993, á kết quả nghiên ứu bảo tồn ũng đã đượ tập hợp trong một tài liệu hội thảo quố tế với nhiều bài báo liên qu n đến khu vự hâu Á - Thái B nh Dương (Drysd l và Y p , 1993). Tổ hứ gỗ nhiệt đới quố tế ITTO đã xuất bản hàng loạt ấn ph m liên qu n đến đánh giá thự trạng, hướng dẫn kỹ thuật và kế hoạ h hoạt động bảo tồn ho một số loài ây rừng nhiệt đới qu n trọng
ủ khu vự Đông N m Á (ITTO, 2000 , b, ). Gần đây, hiện trạng bảo tồn nguồn gen ây rừng ở á nướ hâu Á - Thái B nh Dương ũng đã đượ thông báo t m tắt trong kỷ yếu hội thảo khu vự ủ Chương tr nh nguồn gen ây rừng khu vự hâu Á - Thái B nh Dương (Luom -aho et al., 2004).
1 2 T nh h nh nghiên cứu Việt Nam
1.2.1 Một s nghiên cứu điển hình v đặc điểm lâm học loài cây Việt Nam
Ở nướ t , nghiên ứu về đặ điểm lâm họ ủ một số loài ây bản đị hư đượ nghiên ứu một á h bài bản, á nội dung hỉ xuất hiện lẻ tẻ trong một số
ông tr nh, thể tổng hợp một số thông tin liên qu n đến vấn đề nghiên ứu như s u:
Nguyễn Bá Chất (1996) (14) đã nghiên ứu đặ điểm lâm họ và biện pháp gây trồng nuôi dưỡng ây Lát ho , ngoài những kết quả nghiên ứu về á đặ điểm phân bố, sinh thái, tái sinh… tá giả ũng đã đư r một số biện pháp kỹ thuật gieo ươm ây on và trồng rừng đối với Lát ho .
Trần Minh Tuấn (25) đã nghiên ứu một số đặ tính sinh vật họ loài Phỉ ba mũi làm ơ sở ho việ bảo tồn và gây trồng tại Vườn quố gi Bà V – Hà Nội, ngoài những kết quả về đặ điểm h nh thái, tái sinh tự nhiên, sinh trưởng và phân bố
ủ loài, tá giả òn đư r một số định hướng về kỹ thuật lâm sinh để tạo ây on từ hạt và trồng rừng đối với loài ây này.
Vũ Văn Cần (13) đã tiến hành nghiên ứu một số đặ điểm sinh vật họ ủ
ây Chò đãi làm ơ sở ho ông tá tạo giống trồng rừng ở Vườn quố gi Cú
Phương, ngoài những kết luận về á đặ điểm phân bố,… tá giả ũng đã đư r những kỹ thuật tạo ây on từ hạt đối với loài ây Chò đãi.
Nguyễn Th nh B nh (2003) (12) đã nghiên ứu một số đặ điểm lâm họ ủ loài Dẻ ăn quả phụ hồi tự nhiên tại Bắ Gi ng. Với những kết quả nghiên ứu đạt đượ , tá giả đã đư r nhiều kết luận, ngoài đặ điểm về h nh thái, vật hậu, phân bố, ấu trú và tái sinh tự nhiên ủ loài, tá giả òn ho rằng phân bố N – H và N – D đều một số đỉnh; tương qu n giữ Hvn và D1.3 dạng phương tr nh Log rit. Cũng tương tự như vậy, Lê Phương Triều (2003) (24) đã nghiên ứu một số đặ điểm sinh vật họ ủ loài ây Tr i lý tại Vườn quố gi Cú Phương.
Vương Hữu Nhi (2003) (21) đã nghiên ứu một số đặ điểm sinh họ và kỹ thuật tạo ây on Căm xe g p phần phụ vụ trồng rừng ở Đắk Lắk – Tây Nguyên, từ kết quả nghiên ứu với những kết luận về đặ điểm h nh thái, phân bố, ấu trú , tái sinh tự nhiên… tá giả òn đư r những kỹ thuật gây trồng đối với loài ây này.
Ly Meng Seang (2008) (6) đã nghiên ứu một số đặ điểm lâm họ ủ rừng Tế h trồng ở K mpong – Cham – C mpu hi . Ngoài r tá giả ũng đề nghị trong khoảng 18 năm đầu s u khi trồng rừng Tế h nên hặt nuôi dưỡng 3 lần theo phương pháp ơ giới, với kỳ giãn á h 6 năm 1 lần.
Nguyễn Toàn Thắng (2008) (22) đã nghiên ứu một số đặ điểm lâm họ ủ loài Dẻ Anh (Castanopsis piriformis Hickel & A. mus) tại Lâm Đồng. Tá giả đã
những kết luận rõ ràng về đặ điểm h nh thái, vật hậu, phân bố, giá trị sử dụng, về tổ thành tầng ây gỗ biến đổi theo đ i o từ 17 đến 41 loài, với á loài ưu thế là Dẻ Anh, Vối thuố răng ư , Du s m….
Lê Văn Thuấn (2009) (23) đã nghiên ứu một số đặ điểm lâm họ ủ loài vối thuố răng ư (Schima superba G rdn.et Ch mp) tại Tây Nguyên.
Trần Qu ng Bảo 11) đã tiến hành nhiên ứu đặ điểm sinh vật họ , sinh thái họ và kỹ thuật gây trồng loài C m l i vú (Dalbergia oliveri Pierre) làm ơ sở bảo tồn và phát triển loài ây này ở Đắk Lắk, nhằm mụ tiêu g p phần bảo tồn và phát triển loài ây C m l i vú, đã xá định đượ đặ tính sinh vật họ , sinh thái họ ủ
C m l i vú; đư r đượ kỹ thuật nhân giống và đề xuất đượ giải pháp bảo tồn và phát triển C m l i vú ho khu vự Tây Nguyên.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu bảo tồn nguồn gen thực vật Việt Nam
Ở Việt N m việ bảo tồn nguồn gen ũng đượ qu n tâm đặ biệt là ở Viện Kho họ lâm nghiệp, á VQG và á trường Đại họ , s u đây là một trong những nghiên ứu nổi bật:
- Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam: Từ năm 1988, Viện Kho họ Lâm nghiệp đượ hỉ định là ơ qu n đầu mối về bảo tồn nguồn gen ây rừng, ũng từ đ
ông tá nghiên ứu bảo tồn đượ oi là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài nhằm phụ vụ ho mụ tiêu bảo vệ á nguồn gen quý hiếm và đặ thù ủ đất nướ . Qu nhiều năm triển kh i, đề tài nghiên ứu “Bảo tồn nguồn gen câ rừng” do Viện Kho họ Lâm nghiệp Việt n m làm hủ tr đã đạt đượ một số kết quả đáng kể. Thông qu khảo sát thự đị và tập hợp tài liệu hiện họn lọ loài bảo tồn và đánh giá mứ độ đe dọ theo tiêu hí ủ IUCN (2001) như s u:
+ Các loài cây lá kim: 53 loài ây lá kim mặt tại nướ t đã đượ điều tr khảo sát và 33 loài đã đượ đánh giá mứ độ đe dọ và tiềm năng gây trồng (Nguyễn Hoàng Nghĩ , 2004). C thể thấy rõ là nhiều loài ây lá kim Việt N m đ ng đứng trướ á nguy ơ đe dọ tuyệt hủng o. Trong đ , 1 loài ở phân hạng bị tuyệt hủng trong ho ng dã (EW) là loài Hoàng đàn, 2 loài ở phân hạng rất nguy ấp (CR) là Thủy tùng và Thông đỏ n m, 10 loài ở phân hạng đ ng nguy ấp (EN) là Bá h vàng, Bá h x nh đá, Bá h tán Đài Lo n, Đỉnh tùng, Thông đỏ bắ , Dẻ tùng sọ nâu, Thiết s m, Thông năm lá Pà Cò, Du s m đá vôi, Vân s m F nsipăng và 12 loài ở ở phân hạng sắp nguy ấp (VU). Đặ trưng nổi bật ở phần lớn á loài
ây lá kim bản đị là húng sống trên á vùng núi o, núi đá vôi khắ nghiệt, điều kiện khí hậu và lập đị không thuận lợi ho tái sinh tự nhiên, và bị tá động hặt phá mạnh ủ on người.
+ Các loài cây họ Dầu: Dự vào á ông bố trướ đây và á ông bố mới (Nguyễn Tí h và Trần Hợp, 1971; FIPI, 1996; Phạm Hoàng Hộ, 1999; Nguyễn Hoàng Nghĩ , 2003; Trung tâm Kho họ tự nhiên và Công nghệ quố gi , 2003)
kết hợp với điều tr khảo sát thự tế tại hiện trường, tổng số á loài họ Dầu ủ nướ t đượ xá định 42 loài thuộ 6 hi (Anisoptera: 1 loài; Dipterocarpus: 12 loài; Hopea: 11 loài; Parashorea: 2 loài; Shorea: 8 loài và Vatica: 8 loài và 1 phân loài). So với á loài ây lá kim, á loài ây họ Dầu mứ độ đe dọ thấp hơn và số loài bị đe dọ thấp hơn. C 2 loài ở phân hạng rất nguy ấp (CR) là S o lá h nh tim và S o mạng Cà Ná; 3 loài ở phân hạng đ ng nguy ấp (EN) là Chò nâu, Dầu mít và Dầu b o; 17 loài ở phân hạng sắp nguy ấp (VU); 22 loài trên tổng số 42 loài bị đe dọ . S o lá h nh tim hỉ òn không quá 250 ây tại C m R nh - Khánh Hò . Trong khi S o mạng Cà Ná hỉ òn không quá 200 ây tại Cà Ná - Ninh Thuận.
Nghiên ứu loài tre trú ở Viện Kho họ lâm nghiệp Việt N m đã đượ tiến hành nhiều năm trên ơ sở kế thừ và phát triển á kết quả điều tr và thu thập mẫu thự vật từ nhiều vùng trong ả nướ . Mở đầu bằng á nghiên ứu ủ tiến sĩ Nguyễn Đ nh Hưng hủ tr trong khuôn khổ ủ Chương tr nh nghiên ứu KN03, giai đoạn 1991-1995. Trong b năm 2003-2005, dưới sự phối hợp ủ dự án “Đ dạng loài và bảo tồn ex situ một số loài tre ở Việt N m” đượ tài trở bởi IPGRI và sự hỗ trợ ủ h i huyên gi phân loại tre Trung Quố , nhiều huyến điều tr khảo sát từ Bắ vào N m đã đượ thự hiện và ông tá đánh giá lại d nh sá h á loài tre trú năm 2003 và định d nh loài ũng đượ tiến hành. Kết quả là 133 loài ủ 24
hi tre trú ở nướ t đã đư vào d nh sá h mới. Bên ạnh đ , đề tài ũng bổ sung
á loài mới thu thập vào d nh sá h này và đến n y d nh sá h đã 216 loài/phân loài ủ 25 hi tre trú ở Việt N m (Nguyễn Hoàng Nghĩ , 2005). Trong số này, nhiều loài đượ xếp vào nh m giá trị kinh tế o và đượ đư vào gây trồng rộng rãi (như Tre g i, Luồng, Trú sào, Vầu, Diễn và Nứ ), trong khi một số loài đượ xếp vào nh m quý hiếm ần sớm đượ thu thập bảo tồn (như Trú đen, Trú vuông, và Trú bông). C hàng hụ loài tre trú đượ oi là mới phát hiện v tới n y hư t m thấy trong á tài liệu và báo áo kho họ đã ông bố (Nguyễn Hoàng Nghĩ , 2005).
- Trường Đại học Lâm nghiệp: từ khi huyển từ Đông Triều - Quảng Ninh về Xuân M i - Hà nội (1983) đã qu n tâm đến ông tá bảo tồn nguồn gen ây rừng.
Gi i đoạn đầu là ải tạo khu vự đất trống đồi trọ (núi Luốt) bằng việ trồng rừng Keo lá tràm, Thông mã vĩ, Bạ h đàn o sản, Tr u t , Keo giậu. Từ năm 1995, nơi đây bắt đầu gây trồng á loài ây bản đị dưới tán rừng. Đặ biệt, từ năm 1999 tới n y đã bổ sung nhiều loài ây trồng mới, đ dạng về thành phần, phong phú về giá trị sử dụng nhằm mụ tiêu xây dựng Vườn sưu tập và bảo tồn nguồn gen ây rừng. Vườn ũng là hiện trường thự tập, nghiên ứu kho họ ủ thầy trò trường Đại họ Lâm nghiệp. Đến n y, vườn đã h nh thành, nhiều loài ây trồng trong khu vự đã thí h ứng đượ với hoàn ảnh mới, sinh trưởng phát triển b nh thường. Ở một số trạng thái rừng ây trồng sinh trưởng, phát triển tốt, đạt kí h thướ lớn, nhiều loài đã r ho kết quả.
Đã một số nghiên ứu về lĩnh vự bảo tồn đ dạng thự vật đượ triển kh i tại khu Vườn sưu tập và bảo tồn nguồn gen. Điển h nh như: Phú tr quy hoạ h và thiết kế sơ bộ Vườn sưu tập và bảo tồn nguồn gen ây rừng thuộ trung tâm nghiên
ứu thự nghiệm trường Đại họ Lâm nghiệp (Lê Mộng Chân, 1997-1998) đã thống kê đượ 250 loài ây bản đị thuộ 68 họ thự vật bậ o mạ h. Tá giả ũng thống kê hi tiết số lượng á thể và t nh h nh sinh trưởng ủ húng; Đánh giá tính đ dạng sinh họ khu hệ động thự vật ở núi Luốt (Trần Ngọ Hải và Nguyễn Văn Huy, 2003) đã thống kê đượ 342 loài ây bản đị thuộ 257 hi, 90 họ và 3 ngành thự vật bậ o mạ h; Điều tr thành phần, t nh h nh sinh trưởng và đặ điểm trồng á loài ây bản đị thuộ lô C khoảnh 3 (Trần Văn Quỳnh, 2005) đã bướ đầu thống kê đượ 69 loài ây bản đị và t nh h nh sinh trưởng ủ húng; Đánh giá hiện trạng á loài ây bản đị đượ trồng tại lô A và D khoảnh 3 thuộ vườn sưu tập và bảo tồn nguồn gen - trường Đại họ Lâm nghiệp (Phùng Văn Phê, 2006, 2008) đã thống kê đượ ở lô A 283 loài ây thuộ 117 hi , 81 họ ủ 3 ngành thự vật bậ o mạ h. Trong đ 173 loài ây bản đị trồng và 110 loài phân bố tự nhiên. Ở lô D 197 loài ây thuộ 161 hi , 64 họ ủ 2 ngành thự vật bậ o mạ h. Trong đ 107 loài ây bản đị trồng và 90 loài phân bố tự nhiên. Ngoài r , đã xá định đượ tọ độ đị lý và t nh h nh sinh trưởng ủ 22 loài
ây bản đị qu n trọng; Nghiên ứu tính đ dạng thự vật núi Luốt và núi Voi tại
trường Đại họ Lâm nghiệp (Nguyễn Văn Th nh, 2009) đã thống kê đượ ở núi Luốt 397 loài, thuộ 272 hi, 95 họ, 3 ngành thự vật bậ o mạ h; Xây dựng mô h nh trồng ây lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng tại Vườn sưu tập tại Trường Đại họ Lâm nghiệp (Phạm Th nh Hà, 2008-2011) đã trồng đượ 0.5 h rừng bảo tồn ây LSNG; Nghiên ứu tính đ dạng và hệ thống h tập đoàn ây bản đị tại rừng thự nghiệm trường Đại họ Lâm nghiệp (Hoàng Văn Sâm, 2011, 2013).
Ngoài á nghiên ứu về bảo tồn nguồn gen ây rừng và xây dựng khu rừng Thự nghiệm tại núi Luốt, trong những năm qu trường ĐHLN ũng đã triển khai một số điều tr , nghiên ứu liên qu n tới á loài ây quý hiếm ần đượ bảo vệ ở nướ t , trong đ á loài ở khu hệ thự vật núi đá vôi. Điển h nh như: Nghiên
ứu thu thập bảo tồn nguồn gen thự vật rừng đặ hữu quý hiếm trong vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn l (Trần Ngọ Hải, 2007-2009); Nghiên ứu bảo tồn và phát triển một số loài ây rừng đặ hữu quý hiếm ho vùng Tây Bắ (Trần Ngọ Hải, 2010-2012); Bảo tồn loài Du s m đá vôi (Keteleeria davidiana (Bertr nd) Beissn 1881) tại Bắ Kạn (Trần Ngọ Hải, 2009-2012); Kh i thá và phát triển nguồn gen h i loài ây thuố Hoàng tinh ho trắng (Disporopsis longifolia Cr ib. 1912) và Củ dòm (Stephania dielsiana Y.C.Wu.1940) ở một số tỉnh vùng miền núi phí Bắ (Trần Ngọ Hải, 2012-2014); Kh i thá và phát triển nguồn gen Bương mố (Dendrocalmus velutinus) tại Hà Nội và Sơn L (Trần Ngọ Hải, 2013-2016); Nghiên ứu tạo ây on Song mật bằng kỹ thuật nuôi ấy invitro (Vũ Thị Huệ, 2008-2011); Nghiên ứu đặ điểm sinh vật họ , sinh thái họ và kỹ thuật gây trồng loài C m l i vú (Dalbergia mammosa Pierre) làm ơ sở đề xuất biện pháp bảo tồn và phát triển loài ây này ở Tây Nguyên (Trần Qu ng Bảo, 2008-2011); Nghiên ứu kỹ thuật nhân giống và gây trồng loài L n Kim tuyến (Anoectochilus roxburghii) để làm dượ liệu ở á tỉnh phí Bắ (Phùng Văn Phê, 2008-2011); Nghiên ứu một số đặ điểm sinh họ , sinh thái họ bảo tồn loài Trú đen (Phyllostachys nigra (Lodd. ex Lind.) Munro, 1868) phụ vụ ông tá bảo tồn tại tỉnh Lào C i và Hà Gi ng (Phạm Thành Tr ng, 2010-2012). Nghiên ứu hệ thống phân loại và bảo tồn á