Thẻ Ghi Nợ (Thẻ Không Phải Ký Quỹ) Còn Lại Là Thẻ Loại A.

- Người thụ hưởng séc: Là người có quyền sở hữu số tiền ghi trên séc. Khi nhận séc người thụ hưởng phải kiểm tra đầy đủ tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc và phải nộp vào ngân hàng tờ séc đó trong thời hạn của nó.

- Ngân hàng: Séc của ngân hàng hay khách hàng phát hành trước hết được thanh toán trong ngân hàng đó, tuỳ từng loại có thể được thanh toán ở ngân hàng khác cùng hệ thống hoặc khác hệ thống trên địa bàn. Ngân hàng phải kiểm tra tính hợp lệ và hựp pháp của tờ séc trước khi chấp nhận thanh toán và ngân hàng có quyền từ chối thanh toán nếu phát hiện séc xin thanh toán là giả, không hợp lệ, séc quá thời hạn và séc đã được thông báo mất...

Về nguyên tắc séc được nộp vào ngân hàng ghi nợ trước có sau, tuỳ từng hệ thống ngân hàng, tuỳ từng thể thức thanh toán mà trên thực tế séc có thể được ghi có trước nợ sau.

Thời hạn hiệu lực thanh toán của séc là 15 từ ngày phát hành séc, kể cả ngày lễ và chủ nhật. Nếu ngày đến hạn là ngày lễ hoặc chủ nhật thì thời hạn của tờ séc được lùi vào ngày làm việc tiếp theo.

ở nước ta hiện nay có các loại séc sau đây được sử dụng rộng rãi: séc chuyển khoản, séc bảo chi.

1.1. Séc chuyển khoản:


Séc chuyển khoản là lệnh trả tiền của người phát hành séc đối với ngân hàng phục vụ mình về việc trích trả tiền từ tài khoản của mình trả cho người có tên trên tờ séc.

- Phạm vi áp dụng: Dùng để thanh toán giữa hai khách hàng có tài khoản trong cùng một ngân hàng hay hai ngân hàng cùng hoặc khác hệ thống nhưng có tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp trên địa bàn địa phương, tỉnh, thành phố.

- Nguyên tắc hạch toán: Ghi “Nợ” tài khoản bên trả tiền trước, ghi “Có” tài khoản người thụ hưởng sau. Séc chuyển khoản khi về đến ngân hàng, Kho bạc Nhà

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 64 trang tài liệu này.

nước phục vụ bên trả tiền nếu quá số dư tài khoản tiền gửi hoặc tiền lưu ký thì xử lý như sau:

+ Người phát hành séc chuyển khoản phải chịu phạt tiền bằng 30% số tiền phát hành quá số dư.

Một số vấn đề về tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thương Đống Đa - 3

+ Chịu phạt chậm trả (kể từ ngày tờ séc quay về ngân hàng phục vụ người phát hành séc chuyển khoản cho đến ngày có đủ vốn thanh toán) bằng mức lãi suất nợ quá hạn loại cho vay cao nhất tại ngân hàng phục vụ người phát hành.

Trường hợp séc chuyển khoản thanh toán giữa hai ngân hàng có tham gia giao nhận chứng từ trực tiếp thì người hưởng lập bảng kê nộp séc theo từng ngân hàng phục vụ người chi trả để nộp vào ngân hàng phục vụ mình hoặc nộp trực tiếp vào ngân hàng phục vụ bên mua. Nếu nộp séc kèm bảng kê nộp séc vào ngân hàng phục vụ bên bán thì ngân hàng bên bán sẽ chuyển séc và bảng kê sang ngân hàng phục vụ bên mua để ngân hàng bên mua căn cứ vào tờ séc cùng các chứng từ khác để hạch toán:

Nợ: Tài khoản đơn vị phát hành séc. Có: Tài khoản thanh toán bù trừ.

Hoặc có: Tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước (nếu thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước).

Hoặc có: Tài khoản liên hàng đi (hai ngân hàng cùng hệ thống có thanh toán).


Sau đó chuyển chứng từ vào bảng kê sang ngân hàng phục vụ đơn vị bán. Tại ngân hàng phục vụ đơn vị bán sẽ hạch toán:

Nợ: TK tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước. Hoặc: TK thanh toán bù trừ.

Hoặc: TK liên hàng đến. Có: TK của đơn vị bán.

1.2. Séc bảo chi:

* Nội dung và phạm vi phát hành séc bảo chi:


- Séc bảo chi là tờ séc được ngân hàng phục vụ người mua đảm bảo thanh toán trước khi trao tờ séc cho người bán.

- Séc bảo chi được thanh toán trong phạm vi giữa hai đơn vị mua và bán mở tài khoản cùng một Ngân hàng, giữa hai đơn vị mua và bán mở tài khoản ở hai ngân hàng khác hệ thống nhưng có tham gia thanh toán bù trừ và giao nhận chứng từ trực tiếp và được áp dụng giữa 2 đơn vị mua và bán ở khác ngân hàng nhưng cùng hệ thống.

- Thời hạn của séc bảo chi là 15 ngày làm việc.


* Thủ tục phát hành séc bảo chi.


- Đơn vị mua hàng muốn thanh toán bằng séc bảo chi sẽ lập ba liên uỷ nhiệm chi và tờ séc chuyển khoản đã ghi đầy đủ các yếu tố gửi vào ngân hàng phục vụ mình. Tại ngân hàng phục vụ đơn vị mua sẽ kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc và uỷ nhiệm chi. Nếu tất cả đều hợp lệ thì kế toán sẽ căn cứ vào các liên uỷ nhiệm chi ghi:

Nợ: Tài khoản tiền gửi thanh toán của đơn vị phát hành séc. Có: Tiền gửi đảm bảo thanh toán séc bảo chi.

Sau đó làm thủ tục đóng dấu bảo chi lên tở séc và trao cho khách hàng. Trường hợp khách hàng xin bảo chi từ tài khoản chuyển tiền phải trả thì chỉ cấn lập uỷ nhiệm chi hay giấy xin bảo chi séc. Khi đó ngân hàng sẽ viết vào séc và làm thủ tục chi cho khách hàng.

* Thủ tục thanh toán séc bảo chi:


- Nếu séc bảo chi thanh toán giữa hai đơn vị mở tài khoản cùng ở một ngân hàng thì bên thụ hưởng phải lập bảng kê nộp séc kèm tờ séc bảo chi gửi vào ngân hàng, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ và thời hạn hiệu lực, sau đó hạch toán.

Nợ: TK tiền gửi đảm bảo thanh toán séc bảo chi.

Có: TK tiền gửi của người thụ hưởng.


- Nếu hai đơn vị mở tài khoản ở khác ngân hàng khác hệ thống có tham gia thanh toán bù trừ thì tại ngân hàng phục vụ đơn vị thụ hưởng sau khi kiểm soát đủ điều kiện sẽ hạch toán:

Nợ: TK thanh toán bù trừ ngân hàng thành viên. Có: TK tiền gửi của người thụ hưởng.

Trường hợp thanh toán khác ngân hàng cùng hệ thống và khác địa phương hạch

toán:


Nợ : TK liên hàng đi .


Có : TK tiền gửi của người thụ hưởng .


Tại ngân hàng phục vụ đơn vị phát hành séc (đơn vị mua) khi nhận được các chứng từ kèm séc bảo chi từ ngân hàng khác chuyển đến thì sẽ hạch toán:

Nợ: TK tiền gửi đảm bảo thanh toán séc bảo chi. Có: TK liên hàng đến.

Hoặc TK thanh toán bù trừ.


2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi - chuyển tiền:


Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản tiền gửi) thanh toán để chi trả cho người thụ hưởng.

Uỷ nhiệm chi dùng để thanh toán các khoản trả tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển tiền trong cùng hệ thống và khác hệ thống ngân hàng.

Trong một ngày làm việc, ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước phải hoàn tất lệnh chi đó hoặc từ chối nếu tài khoản của khách không đủ tiền hoặc lệnh chi không hợp lệ. Ngân hàng bên thụ hưởng khi nhận được chứng từ hợp lệ phải ghi có ngay vào tài khoản của khách hàng và báo cho khách biết.

Uỷ nhiệm chi còn để xin cấp séc chuyển tiền, nếu khách hàng có nhu cầu xin cấp séc chuyển tiền phải lập 3 liên uỷ nhiệm chi kèm theo chứng minh thư của người cầm séc mang đến ngân hàng thanh toán xin ký gửi khoản tiền trên tờ séc vào tài khoản của ngân hàng đảm bảo cho thanh toán séc. Sau khi kiểm soát đầy đủ các yếu tố, ngân hàng sẽ cấp séc uỷ nhiệm (chỉ đựơc áp dụng trong cùng hệ thống ngân hàng). Thời hạn hiệu lực tờ séc chuyển tiền là 30 ngày kể từ ngày phát hành ghi trên tờ séc.

Uỷ nhiệm chi là một hình thức thanh toán đơn giản thuận tiện và được áp dụng nhiều năm nay. Uỷ nhiệm chi được sử dụng khá phổ biến trong thanh toán phi hàng hoá như cấp kinh phí, trả nợ, thực hiện nghĩa vụ ngân sách.

Hướng đổi mới công nghệ thanh toán là phát huy ưu thế của công cụ uỷ nhiệm chi trong việc hình thành và phát triển các quan hệ thương mại, tín nhiệm giữa các doanh nghiệp trong cả nước.

3. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu.


ủy nhiệm thu do người thụ hưởng lập theo mẫu in sẵn của ngân hàng và gửi vào ngân hàng phục vụ mình để thu tiền hàng đã giao, hoặc dịch vụ đã cung ứng

ủy nhiệm thu được áp dụng thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản cùng một chi nhánh ngân hàng hoặc các chi nhánh ngân hàng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống có tham gia thanh toán bừ trừ.

Để được thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, khách hàng mua và bán phải thống nhất ký hợp đồng thoả thuận dùng hình thức thanh toán uỷ nhiệm thu với điều kiện thanh toán đã ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và phải thông báo bằng văn bản cho ngân hàng phục vụ người mua biết để làm căn cứ thanh toán các uỷ nhiệm thu.

Sau khi đã hoàn tất dịch vụ cung ứng, bên thụ hưởng lập uỷ nhiệm thu kèm theo hoá đơn, vận đơn gửi đến ngân hàng phục vụ mình hoặc gửi trực tiếp tới ngân hàng phục vụ bên trả tiền để yêu cầu thu hộ. Khi nhận được giấy uỷ nhiệm thu trong vòng một ngày làm việc, ngân hàng bên trả tiền trích tài khoản của bên trả tiền trả ngay cho bên thụ hưởng để hoàn tất việc thanh toán. Nếu tài khoản bên trả tiền không đủ

tiền thì bên trả phải bị phạt chậm trả cho bên thụ hưởng. Thời gian phạt tính từ ngày nhận uỷ nhiệm thu mà tài khoản tiền gửi không đủ tiền thanh toán đến ngày có đủ tiền. Mức phạt được tính như sau:

Số tiền x Số ngày chậm trả x 150% mức lãi suất vay hiện hành


Uỷ nhiệm thu được áp dụng cho hai bên thanh toán mua và bán có sự tín nhiệm với nhau, hình thức thanh toán thích hợp đối với các dịch vụ cung ứng, với khối lượng định kỳ như điện, nước, điện thoại..v.v..

Đối với hình thức này, hiện nay ít được khách hàng sử dụng vì có nhiều nhược điểm như sự sai lệch tiền và hàng, mọi tranh chấp về chứng từ khống. Dịch vụ này đều do hai bên tự giải quyết, các đơn vị thường tìm cách chiếm dụng vốn lẫn nhau. Mặt khác Uỷ nhiệm thu và chứng từ giao hàng lại xuất phát từ bên bán nhưng đòi hỏi ghi Nợ trước Có sau cho nên thanh toán chậm trễ, không thu hút được khách hàng.

4. Thanh toán bằng thư tín dụng.


Thư tín dụng được dùng để thanh toán tiền hàng trong điều kiện bên bán đòi hỏi phải có đủ số tiền để chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền hàng đã giao theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng đã ký.

Khi có nhu cầu, bên mua lập giấy mở thư tín dụng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản tiền gửi (hoặc tiền vay ngân hàng) một số tiền bằng tổng giá trị hàng đặt mua để lưu ký vào một tài khoản riêng. Ngân hàng bên trả tiền phải gửi ngay thư tín dụng cho ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng để báo cáo cho khách hàng biết.

Mức tối thiểu của một thư tín dụng là 10 triệu đồng, tiền gửi thư tín dụng không được hưởng lãi, mỗi thư tín dụng chỉ dùng để trả cho một người thụ hưởng.

Thời hạn hiệu lực thanh toán của một thư tín dụng là 03 tháng kể từ ngày ngân hàng bên mua nhận mở thư tín dụng. Bên bán có trách nhiệm giao hàng cho bên mua sau khi nhận được giấy báo thư tín dụng đã mở.

Thư tín dụng được áp dụng thanh toán giữa hai đơn vị mở và sử dụng tài khoản ở hai ngân hàng khác nhau trong cùng hệ thống.

Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng trả tiền cho bên thụ hưởng căn cứ vào hoá đơn, vận đơn, các chứng từ giao nhận hàng có chữ ký của người đại diện trả tiền, kèm theo giấy uỷ nhiệm của người đã trả tiền do người thụ hưởng xuất trình, phù hợp với các điều khoản quy định thống nhất giữa hai bên mua, bán được ghi trên thư tín dụng. Sau khi trả tiền ngân hàng phục vụ người thụ hưởng phải báo nợ ngay cho ngân hàng phục vụ người trả tiền để tất toán thư tín dụng.

Mọi trường hợp tranh chấp về hàng hoá đã giao và tiền hàng đã trả do hai bên mua bán giải quyết.

Phần lớn thư tín dụng được áp dụng trong thanh toán ngoại thương. Mua bán ở phạm vi quốc gia ít được sử dụng vì thủ tục phiền hà, hơn nữa phải lưu ký một số tiền lớn trên tài khoản mà không được hưởng lãi nên gây ra đọng vốn.

5. Thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán.


Đáp ứng nhu cầu ngày thanh toán ngày càng phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho việc chu chuyển vốn của các doanh nghiệp, góp phần giảm bớt nhu cầu tiền mặt, ngày 21/11/1992, Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành quyết định 239/QĐ - NH1, đưa ngân phiếu thanh toán vào sử dụng.

Ngân phiếu thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do Nhà nước độc quyền phát hành. Ngân phiếu thanh toán được lưu hành trong cả nước, có mệnh giá trên mỗi tờ, không ghi tên và địa chỉ chuyển nhượng.

Mệnh giá cụ thể do Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định trong từng thời kỳ. Hiện nay, ngân phiếu thanh toán có các mệnh giá là 500.000 đồng,

1.000.000 đồng và 5.000.000 đồng.


Ngân phiếu thanh toán được áp dụng cho khách hàng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, trả nợ ngân hàng, nộp ngân sách, gửi vào tài khoản tiền gửi ngân hàng và gửi tiết kiệm.

Thủ tục nộp, lĩnh ngân phiếu thanh toán được áp dụng như thủ tục nộp và lĩnh tiền mặt.

Khi khách hàng không sử dụng ngân phiếu thanh toán hoặc hết thời hạn lưu hành, người sử dụng ngân phiếu thanh toán nộp vào ngân hàng hay kho bạc nhà nước để ghi có vào tài khoản tiền gửi hoặc đổi lấy tiền mặt hay ngân phiếu thanh toán đang có giá trị lưu hành theo yêu cầu của khách.

Ngân phiếu thanh toán không có hiệu lực thanh toán là ngân phiếu đã hết thời hạn lưu hành, bị tẩy xoá, rách nát, dây bẩn...

Ngân phiếu thanh toán được bảo quản như tiền, mất ngân phiếu thanh toán cũng như mất tiền.

Ngân phiếu thanh toán là một hình thức mới ra đời, khách hàng rất ưa chuộng vì sử dụng tiện lợi, như sử dụng tiền mặt, song lại tiết kiệm nhiều công sức kiểm đếm giao nhận, phạm vi thanh toán rộng, tốc độ thanh toán nhanh, phù hợp với cơ chế thị trường. Người sử dụng ngân phiếu chủ động. Nếu để thanh toán ngân phiếu lưu thông một cách qúa rộng rãi cũng có thể gây ra lạm phát như lưu thông tiền mặt. Từ đó ngân phiếu thanh toán chỉ coi như là một giải pháp tình thế trong giai đoạn đầu của quá trình chuyển đổi. Khi nhu cầu tiền mặt đủ đảm bảo bình thường thì thay thế ngân phiếu thanh toán bằng hình thức thích hợp hơn.

6. Thẻ thanh toán.


Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán gắn với kỹ thuật tin học được ứng dụng trong ngân hàng.

Thẻ thanh toán do ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hoá, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền tự động.

Thẻ thanh toán có nhiều loại, trước mắt được áp dụng 03 loại thẻ sau:


6.1. Thẻ ghi nợ (thẻ không phải ký quỹ) còn lại là thẻ loại A.

Xem tất cả 64 trang.

Ngày đăng: 04/11/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí