Bởi vì, trong mọi cơ chế, chính sách con người luôn được coi là trung tâm. Hay nói cách khác, muốn đưa cơ chế, chính sách vào cuộc sống thì nâng cao trình độ, đổi mới tư duy, phương pháp thực hiện phải được thực hiện đầu tiên. Công tác áp dụng pháp luật về giáo dục đào tạo mặc dù đã được quan tâm nhưng chưa linh hoạt, chưa đồng bộ, quyết liệt, nên vẫn còn một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa vào cuộc trong việc triển khai pháp luật giáo dục và đào tạo, có quan niệm cho rằng đó là công việc của riêng ngành giáo dục và đào tạo. Nhằm góp phần hoàn thiện việc áp dụng pháp luật về giáo dục nói chung, trên địa bàn tỉnh Nam Định nói riêng, cùng với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công cuộc phát triển dân trí, nhân lực và nhân tài của Tỉnh, tôi quyết định chọn đề tài “Áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo – thực tiễn tại tỉnh Nam Định” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tính hình nghiên cứu đề tài
Sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục đào tạo nói chung và áp dụng pháp luật về giáo dục đào tạo nói riêng bước đầu đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cho đất nước, đã và đang thuộc đối tượng nghiên cứu của nhiều bộ môn khoa học như: chính trị học, luật học, giáo dục học, đạo đức học...Sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý điều hành của Nhà nước đối với giáo dục đào tạo được xem là một trong những nhân tố quan trọng, quyết định đến việc đào tạo nguồn nhân lực - tháo gỡ nút thứ 3 của đất nước đạt hiệu quả.
Trong thực tiễn hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đang thực hiện công cuộc đổi mới để xây dựng đất nước, vai trò lãnh đạo của Đảng cả về lý luận và thực tiễn đang đặt ra nhiều vấn đề cần được giải quyết. Có thể nói đây là vấn đề quan trọng, thu hút được sự nghiên cứu của nhiều tác giả.
Trong phạm vi đề tài đã được nghiên cứu có liên quan đến đề tài mà tác giả biết có thể liệt kê sơ bộ như sau:
- Đặng Quốc Bảo (2001), Kinh tế học giáo dục: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn và những ứng dụng trong việc xây dựng chiến lược giáo dục, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia;
- Đặng Quốc Bảo (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai: Vấn đề và giải pháp, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu nhiệm vụ năm học 2005-2006, Nhà XB Giáo dục.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Tài liệu nhiệm vụ năm học 2011-2012, Nhà XB Giáo dục.
- Phạm Minh Hạc, (2003), Về giáo dục, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Có thể bạn quan tâm!
- Áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo – Thực tiễn tại tỉnh Nam Định - 1
- Hình Thức Và Quy Trình Áp Dụng Pháp Luật
- Những Vấn Đề Lý Luận Về Giáo Dục, Đào Tạo Và Pháp Luật Về Giáo Dục, Đào Tạo
- Khái Luận Về Hệ Thống Giáo Dục Quốc Dân Ở Việt Nam Hiện Nay
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
- Nguyễn Thị Hồi – Đại học Luật Hà Nội, Đề tài nghiên cứu cấp trường: Áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay”; Hà Nội, năm 2009.
Chủ trương về giáo dục và đào tạo là vấn đề đã và đang được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm và thường xuyên có những đổi mới nhằm góp phần vào việc xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, các chủ trương, pháp luật, Chương trình, Kế hoạch, Đề án do Đảng và Nhà nước ban hành chỉ mang tính chất điều chỉnh chung, ở mỗi địa phương cụ thể do điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau; đặc điểm tình hình khác nhau nên công tác áp dụng pháp luật về giáo dục đào tạo cũng có những điểm khác biệt mang tính đặc thù và do đó cũng có những điểm khác nhau.
Những công trình khoa học trên đây đã tập trung nghiên cứu việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, sự quản lý điều hành của Nhà nước trong việc xây dựng, thực hiện pháp luật giáo dục nói chung và áp dụng pháp luật giáo dục đào tạo nói riêng trên phạm vi cả nước.
Áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo là một đề tài rất rộng bao gồm pháp luật giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp; trong giáo dục phổ thông có giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở, giáo dục trung học phổ thông; trong giáo dục chuyên nghiệp có giáo dục đại học, cao đẳng, giáo dục trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Giáo dục đại học có giáo dục đại học và giáo dục sau đại học, tuy nhiên trong phạm vi của luận văn này, tôi chỉ đi sâu nghiên cứu về áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo – thực tiễn tại tỉnh Nam Định, nhằm đưa ra giải pháp có tính hiệu quả ở tùng cấp học, bậc học.
- Nhiệm vụ của luận văn: tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận của việc áp dụng
pháp luật về giáo dục và đào tạo, trong đó nghiên cứu sâu vào lý luận và hệ thống pháp luật về giáo dục và đào tạo của cả nước nói chung và tại tỉnh Nam Định nói riêng. Tình hình áp dụng pháp luật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo tại tỉnh Nam Định, nguyên nhân đạt được kết quả, những hạn chế yếu kém, giải pháp khắc phục và kiến nghị mô hình áp dụng pháp luật hiệu quả trong phạm vi cả nước.
- Tình hình nghiên cứu: tại tỉnh Nam Định nói riêng và cả nước nói chung chưa có đề tài nào nghiên cứu về áp dụng pháp luật trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, đây là đề tài mới, chưa được nghiên cứu sâu, nên còn nhiều vấn đề chưa được đúc kết, xây dựng mô hình chuẩn cho cả nước và cho các địa phương trong khu vực có điều kiện kinh tế tương tự như Nam Định.
Nhưng để đi sâu nghiên cứu vấn đề áp dụng pháp luật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có chất lượng cao ở Nam Định để đảm bảo tính đồng đều và có mũi nhọn thì hiện tại chưa có đề tài nào. Mặc dù vậy, các công trình khoa học trên đây là những tài liệu tham khảo có giá trị để nghiên cứu và hoàn thiện đề tài luận văn.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong khuôn khổ chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:
- Lý luận chung về áp dụng pháp luật, về giáo dục và đào tạo; Những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật về giáo dục vào đào tạo ở cấp tỉnh.
- Phân tích một cách khái luận hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động áp dụng pháp luật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo như là cơ sở để từ đó phân tích chuyên sâu về thực trạng công tác áp dụng pháp luật trong lĩnh vực giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Nam Định, trong đó nhấn mạnh thực trạng, nguyên nhân hạn chế, tích cực của áp dụng pháp luật giáo dục đào tạo;
- Phân tích những quan điểm, định hướng chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương trong việc áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo;
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận của áp dụng pháp luật giáo dục đào tạo, trong đó nhấn mạnh đến áp dụng pháp luật giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Nam Định từ năm 2010 đến nay.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng, hiệu quả của công tác áp dụng pháp luật về giáo dục đào tạo trên đơn vị hành chính cấp tỉnh, cụ thể là tỉnh Nam Định nhằm nêu lên thực trạng và qua đó đưa ra các chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước cũng như đề xuất, kiến nghị của bản thân nhằm nâng cao công tác xây dựng và áp dụng pháp luật về giáo dục đào tạo.
4. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
4.1. Mục đích
- Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác áp dụng pháp luật của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo.
- Đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của chất lượng áp dụng pháp luật về giáo dục đào tạo, rút ra những bài học kinh nghiệm, trên cơ sở đó xác định các giải pháp để đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong việc áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật về giáo dục đào tạo nói riêng.
4.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
- Làm rò hơn một cách có hệ thống về hệ thống pháp luật giáo dục đào tạo bao gồm: các khái niệm về giáo dục đào tạo, pháp luật giáo dục đào tạo, áp dụng pháp luật giáo dục đào tạo; mục tiêu, nhiệm vụ của áp dụng pháp luật giáo dục đào tạo trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế;
- Làm rò hơn những yêu cầu cơ bản về quy trình, nội dung, chủ thể áp dụng pháp luật giáo dục đào tạo và hiệu quả của công tác đó, chính là chất lượng giáo dục đào tạo của các cấp học trong phạm vi toàn tỉnh;
- Nêu và phân tích thực trạng áp dụng pháp luật giáo dục đào tạo, những kết
quả, hạn chế, nguyên nhân của công tác giáo dục đào tạo – sản phẩm của công tác áp dụng pháp luật.
- Đề ra quan điểm và các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giáo dục đào tạo. Trong đó nêu ra những quan điểm, định hướng chung; quan điểm, định hướng của tỉnh Nam Định và đưa ra các kiến nghị, giải pháp cụ thể mang tính đặc thù của bản thân.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Cơ sở lý luận của luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, vai trò công tác áp dụng pháp luật giáo dục đào tạo.
- Mục tiêu, nhiệm vụ và sự cần thiết của sự nghiệp giáo dục đào tạo, thực sự là quốc sách hàng đầu theo đúng quan điểm của Đảng, Nhà nước trong giai đoạn thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, xem xét các sự vật, hiện tượng một cách toàn diện, có hệ thống, tìm ra được bản chất, mối liên hệ phổ biến; tránh chủ quan, duy ý chí. Đồng thời, Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: hệ thống, phân tích - tổng hợp, lịch sử - cụ thể; kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khác như: So sánh, khảo sát thực tế, thống kê, logic...
6. Điểm mới và ý nghĩa của luận văn
6.1. Điểm mới của đề tài
- Chỉ ra một cách có hệ thống về pháp luật giáo dục và đào tạo và công tác áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo;
- Đã làm rò những nguyên nhân của những hạn chế trong công tác áp dụng pháp luật về giáo dục đào tạo của đội ngũ cơ quan có thẩm quyền, những cán bộ có trách nhiệm trong quá trình áp dụng pháp luật về giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Chỉ ra cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đồng thời nâng cao chất lượng đồng
đều trong giáo dục phổ thông, vừa xây dựng cơ sở giáo dục chất lượng cao cả trong giáo dục phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệp, nêu những giải pháp để nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo để nhân rộng cả nước.
6.2. Ý nghĩa của Luận văn
- Kết quả luận văn góp phần đánh giá thực trạng công tác áp dụng pháp luật và chất lượng của giáo dục đào tạo trong phạm vi cấp tỉnh thông qua thực tiễn tại tỉnh Nam Định từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về giáo dục đào tạo và công tác áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo kịp thời đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo đối với các nhà lãnh đạo, nhà hoạch định chính sách trong sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, sự quản lý điều hành của Nhà nước, sự thực hiện pháp luật của các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của việc áp dụng pháp luật về giáo dục, đào tạo.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo tại tỉnh Nam Định.
Chương 3: Quan điểm, định hướng và những kiến nghị, giải pháp hoàn thiện hoạt động áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1. Những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của áp dụng pháp luật
1.1.1.1. Áp dụng pháp luật là hình thức đặc biệt của thực hiện pháp luật
Theo Từ điển Black/s Law, từ áp dụng (apply) có thể được hiểu theo nghĩa đưa vào sử dụng với một vụ việc của một chủ thể riêng biệt (áp dụng pháp luật trong thực tế) [29, tr.96]. Trong từ điển tiếng Việt, từ áp dụng có thể được hiểu là “Đem dùng trong thực tế điều đã nhận thức được” [28, tr.9]. Từ các cách hiểu về từ áp dụng trong hai từ điển trên, có thể hiểu rằng áp dụng pháp luật là đem pháp luật ra dùng trong thực tế. Nếu hiểu theo cách này thì áp dụng pháp luật có thể dùng để chỉ tất cả các hình thức thực hiện pháp luật mà không phải là một hình thức thực hiện pháp luật cụ thể. Trong thực tế đã có nhà nghiên cứu sử dụng thuật ngữ áp dụng pháp luật theo nghĩa này.
Trong các sách báo pháp lý của Việt Nam, khái niệm áp dụng pháp luật được đề cập với nội dung có những điểm khác nhau nhất định. Đa số các nhà nghiên cứu coi áp dụng pháp luật chỉ là một trong các hình thức thực hiện pháp luật, song có nhà nghiên cứu lại coi áp dụng pháp luật đồng nghĩa với thực hiện pháp luật, tức là bao gồm tất cả các hình thức thực hiện pháp luật [14, tr.16].
Để đảm bảo cho các quy định của pháp luật được tôn trọng thực hiện trên thực tế cần phải trải qua quá trình áp dụng pháp luật được tiến hành bởi các cơ quan nhà nước, các cá nhân có thẩm quyền. Vì vậy người ta còn gọi áp dụng pháp luật là quá trình thể chế hoá quyền lực và ý chí nhà nước thông qua cơ chế điều chỉnh pháp luật trên thực tế.
Trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thì việc áp dụng pháp luật không thể tuỳ tiện của các cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền, mà phải là các hoạt động, các hành vi áp dụng pháp luật được pháp luật quy định bằng các hình thức, cách
thức cụ thể, theo nguyên tắc “cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền chỉ được làm những gì mà pháp luật quy định”.
Vậy, áp dụng pháp luật là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành để đưa ra quyết định có tính cá biệt nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội theo mục tiêu cụ thể.
1.1.1.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật
Quan phân tích khái niệm nói trên, về cơ bản áp dụng pháp luật có các đặc điểm sau:
- Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính quyền lực nhà nước.
Nhà nước ban hành pháp luật và đảm bảo pháp luật được thực hiện trên thực tế; áp dụng pháp luật là hoạt động của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền nhân danh quyền lực nhà nước để thực thi. Nhờ có sự đảm bảo của nhà nước nên pháp luật mới có sức mạnh bắt buộc đối với mọi chủ thể có liên quan. Tính quyền lực thể hiện ở những điểm sau:
+ Áp dụng pháp luật chỉ được tiến hành bởi cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Không phải ai cũng có quyền áp dụng pháp luật, mà chỉ có cơ quan nhà nước, cá nhân có thầm quyền. Cũng là cơ quan nhà nước, nhưng không có thẩm quyền áp dụng pháp luật ở lĩnh vực đó cũng không được áp dụng pháp luật. Ví dụ: Bộ Giao thông vận tải là cơ quan nhà nước, có chức năng quản lý nhà nước, áp dụng pháp luật về lĩnh vực giao thông, vận tải trên phạm vi cả nước, nhưng không được áp dụng pháp luật ở lĩnh vực tài chính trên phạm vi cả nước, mà chỉ được áp dụng tài chính trong ngành giao thông vận tải. Pháp luật quy định chặt chẽ về thẩm quyền, điều kiện áp dụng pháp luật theo từng lĩnh vực cũng như chế độ công vụ cụ thể để tránh tuỳ tiện hoặc vượt rào trên thực tế [14, tr.14].
+ Áp dụng pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước.
Quá trình này có thể mang tính đơn phương của ý chí nhà nước, cũng có thể nhà nước thừa nhận ý chí của các chủ thể. Xét về nội dung, áp dụng pháp luật phụ thuộc vào đặc điểm của các quan hệ xã hội có liên quan và các sự kiện pháp lý cụ thể trên thực tế [14, tr.15].