Qua bảng thống kê trên, chúng ta nhận thấy: số học sinh bỏ học là 39 học sinh chiếm tỷ lệ 2,37 %; tỷ lệ học sinh nữ bỏ học chiếm trên 50% trong tổng số học sinh nghỉ học; tỷ lệ học sinh người dân tộc bỏ học chiếm 87,2% trong tổng số học sinh bỏ học. Như vậy, tỷ lệ bỏ học của học sinh người dân tộc chiếm khoảng 2,1% trong tổng số học sinh THCS huyện Kỳ Sơn nhưng so với tỷ lệ HS bỏ học thì đây là tỷ lệ rất cao. Mặc dù, Đảng và Nhà nước đã có những chính sách ưu tiên cho HS người dân tộc thiểu số nhưng nhìn chung người dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều khó khăn và nhận thức về việc học hành của con em chưa cao. Chính vì thế, học sinh dân tộc thiểu số vẫn tiếp tục bỏ học.
Qua những con số trên, nếu chia số HS bỏ học theo các nguyên nhân thì không còn tình trạng HS bỏ học do học yếu; HS bỏ học do ý thức kém chiếm 0,12% tổng số HS nhưng xét trong tỷ lệ số HS bỏ học chiếm 5,1%; HS bỏ học do gia đình ít quan tâm chiếm 0,543% tổng số HS và 17,95 tổng số HS bỏ học; HS bỏ học do hoàn cảnh gia đình chiếm 1,03% tổng số HS và 43,59% số HS bỏ học; HS bỏ học đi học nghề 0,24% tổng số HS và 10,2% số HS bỏ học; Có 9/39 HS bỏ học do các nguyên nhân khác chiếm 23,08% tổng số HS bỏ học. Như vậy, nguyên nhân chính khiến học sinh nghỉ học là do hoàn cảnh gia đình với 17/39 học sinh bỏ học (43,59%).
Để nhận biết được những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình trạng bỏ học của HS THCS trên địa bàn huyện, nhằm có biện pháp khắc phục tình trạng HS bỏ học, chúng tôi đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến 20 cán bộ địa phương thuộc các xã có tỷ lệ HS bỏ học cao: Yên Quang, Dân Hòa, Phú Minh, Phúc Tiến, Hợp Thịnh.
Đánh giá tần suất quan trọng của các giải pháp ở 4 cấp độ: thường xuyên, thỉnh thoảng, hiếm khi, không bao giờ
Chúng tôi đã cấp phát 20 phiếu xin ý kiến của các trưởng thôn của 5 xã của huyện Kỳ Sơn có tỷ lệ HS nghỉ học cao. Kết quả tổng hợp được trong các phiếu thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.7: Khảo sát mức độ đánh giá của các giải pháp
Các giải pháp | Mức độ đánh giá (%) | ||||
Thường xuyên | Thỉnh thoảng | Hiếm khi | Không bao giờ | ||
1 | Đề cập vấn đề giáo dục trong các cuộc họp dân | 1 5% | 2 10% | 13 65% | 4 20% |
2 | Chính quyền, đoàn thể vận động HS bỏ học quay lại trường | 1 5% | 15 75% | 4 20% | 0 0% |
3 | Ảnh hưởng của phong tục, tập quán địa phương tới việc học | 0 0% | 12 60% | 8 40% | 0 0% |
4 | Mức độ tham gia lao động phụ giúp gia đình của trẻ em | 16 80% | 2 10% | 2 10% | 0 0% |
5 | HS bị bắt nghỉ học ở nhà | 0 0% | 2 10% | 3 15% | 15 75% |
Có thể bạn quan tâm!
- Phương Pháp Duy Vật Biện Chứng Và Phương Pháp Duy Vật Lịch
- Thực Trạng Bỏ Học Của Học Sinh Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Kỳ Sơn
- Tình Hình Bỏ Học Của Học Sinh Thcs Trên Địa Bàn Huyện Kỳ Sơn
- Nguyên Nhân Học Sinh Bỏ Học Nhìn Từ Phía Học Sinh
- Một Số Giải Pháp Nhằm Khắc Phục Tình Trạng Bỏ Học Của Học Sinh Thcs Từ Những Cơ Sở Lý Luận Và Thực Tiễn Trong Quá Trình Nghiên Cứu Tình Trạng
- Cơ sở kinh tế - xã hội của tình trạng học sinh trung học cơ sở bỏ học ở huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình - 13
Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.
(Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát thực tế 2013)
Như vây, thông qua các hoạt động xã hội, đặc biệt là các cuộc họp dân ở các xóm vấn đề giáo dục rất ít được đề cập tới. Các trường hợp HS bỏ học thỉnh thoảng mới nhận được sự động viên quay lại trường của chính quyền địa phương và các ban ngành đoàn thể. Hơn nữa,các phong tục, tập quán và hoạt động xã hội ở địa phương thi thoảng cũng gây ảnh hưởng đến việc học của học sinh, do HS muốn tham gia vào các hoạt động đó nên có tư tưởng không muốn đi học. Ở các địa phương nông thôn kinh tế gia đình chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp nên trẻ em thường phải tham gia lao động để phụ giúp gia đình (chiếm 80% kết quả điều tra). Thậm chí vẫn còn có những gia đình bắt trẻ em phải nghỉ học ở nhà để lao động sản xuất vì điều kiện kinh tế gia đình khó khăn mặc dù tỷ lệ đó không lớn, khoảng 10%.
3.2.2. Nhân tố từ phía nhà trường
Kỳ Sơn là một huyện miền núi của tỉnh, dân số ít và số người dân tộc chiếm 70% tổng số dân trong toàn huyện. Mỗi xã, thị trấn của huyện chỉ có 1 trường THCS (trừ xã Dân Hạ có 1 trường THCS và 1 trường PTCS), trường học nhiều nơi không bám sát dân, có xóm học sinh phải đi học 4 -5 km mới đến trường như ở xóm Chằm Cun, xóm Mùn 6 của xã Yên Quang, xóm Nhả xã Hợp Thành, xóm Trung Thành của xã Hợp Thịnh, Thậm chí có xã học sinh đến trường phải đến 7 - 8 km như xóm Vật Lại, xóm Mom xã Phú Minh, xóm Tôm của xã Hợp Thịnh, xóm Can xã Độc Lập. Đây cũng là một trong những trở ngại đối với việc đi học của HS. Đặc biệt, về mùa mưa, một số xóm phải qua suối, gặp nước lũ không thể đến trường được, ảnh hưởng không nhỏ đến việc bỏ học. Hầu hết các trường THCS trên địa bàn huyện đều có tỷ lệ HS bỏ học từ 2 đến 3% tổng số HS trong toàn trường. Mặc dù tỷ lệ này không phải là lớn. Nhưng nếu không có biện pháp khắc phục kịp thời sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Qua quá trình khảo sát, lấy ý kiến của 60 cán bộ, giáo viên công tác tại các trường THCS trên địa bản huyện thì địa bàn xa không phải là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng bỏ học của học sinh. Đa số học sinh nghỉ học là con của nông dân.
Bảng 3.8: Nghề nghiệp của bố mẹ và tình trạng bỏ học
Nghề nghiệp của bố mẹ HS | Số lượng | Tỷ lệ % | |
1 | Nông dân | 36 | 60,00 |
2 | Buôn bán | 7 | 11,67 |
3 | Công chức, viên chức | 2 | 3,33 |
4 | Công nhân, thủ công | 4 | 6,67 |
5 | Nghề tự do | 11 | 18,33 |
(Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát thực tế 2013)
Tỷ lệ học sinh bỏ học là con của nông dân chiếm 60 %. Kinh tế của địa phương chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và làm nương do vậy cần nhiều nhân lực. Đến mùa vụ thậm chí các gia đình còn phải thuê thêm lao động, việc trẻ em phải tham gia lao động phụ giúp gia đình thường xuyên cũng gây ảnh hưởng đến việc học tập của con cái.Và việc bỏ học là điều không thể tránh khỏi.
Trong giai đoạn hiện nay được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước thông qua các chính sách xóa đói giảm nghèo, đời sống của nhân dân đã được cải thiện nên tình trạng bỏ học của HS thuộc những hộ có thu nhập thấp đã giảm đi.
Bảng 3.9: Tỷ lệ học sinh bỏ học theo hoàn cảnh gia đình
Hoàn cảnh gia đình | Số lượng | Tỷ lệ % | |
1 | Thu nhập thấp | 12 | 20,00 |
2 | Trung bình | 43 | 71,67 |
3 | Mức khá trở lên | 5 | 8,33 |
(Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát thực tế 2013) Ở Kỳ Sơn, tỷ lệ học sinh nghỉ học thuộc những gia đình có mức thu nhập trung bình chiếm tỷ lệ cao 71,67%. Đây là vấn đề đáng quan tâm vì so với những địa phương khác qua các nghiên cứu như ở Kon Tum, Trà Vinh, Sơn La... thì tỷ lệ học sinh nghỉ học chủ yếu là thuộc thành phần gia đình có mức thu nhập thấp còn ở huyện Kỳ Sơn thì lại không phải điều đó. Phải chăng, đó là xuất phát từ việc so sánh lợi ích của việc học so với chi phí của quá trình đi học của con em mình. Hơn nữa, ở Kỳ Sơn tâm lý coi việc học là không quan trọng vẫn còn ảnh hưởng tới đời sống của người dân. Nhiều người cho rằng con em họ chỉ cần học vừa phải rồi tiếp tục công việc lao động sản xuất nông nghiệp của gia đình thì đời sống của con em mình vẫn được đảm bảo. Nếu chịu khó lao động, sản xuất thì cũng thoát được khỏi đói nghèo. Theo ý kiến
của các giáo cán bộ giáo viên thì nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc học sinh bỏ học là do hoàn cảnh gia đình
Bảng 3.10: Nguyên nhân học sinh bỏ học nhìn từ phía cán bộ, giáo viên
Nguyên nhân bỏ học | Số lượng | Tỷ lệ % | |
1 | Học lực kém | 2 | 3,33 |
2 | Bất mãn với thầy cô | 0 | 0,00 |
3 | Mâu thuẫn với bạn bè | 1 | 1,67 |
4 | Tai nạn rủi ro | 0 | 0,00 |
5 | Hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn | 39 | 65,00 |
6 | Giao thông không thuận lợi | 2 | 3,33 |
7 | Học xong không tìm được việc làm | 0 | 0,00 |
8 | Gia đình không hòa thuận | 5 | 8,33 |
9 | Bố mẹ không quan tâm | 8 | 13,33 |
10 | Lý do khác: di cư... | 3 | 5,00 |
(Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát thực tế 2013)
Nếu học sinh bỏ học vì hoàn cảnh gia đình khó khăn thì trách nhiệm là của xã hội, gia đình, bản thân học sinh và nhà trường; Nếu học sinh bỏ học vì học lực yếu kém thì trách nhiệm phần lớn thuộc về nhà trường, phần còn lại là bản thân học sinh và gia đình học sinh. Trách nhiệm của nhà trường là tạo mọi thuận lợi cho học sinh được học và học được. Nếu các em học yếu kém thì trách nhiệm của nhà trường phải tổ chức phụ đạo, dạy kèm cho HS, hoặc phải đổi phương pháp giảng dạy của giáo viên sao cho phù hợp với trình độ của từng đối tượng học sinh. Hơn nữa, nhà trường còn phải kết hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh nắm bắt kịp thời tình hình học tập ở nhà, báo cho cha mẹ học sinh biết được tình hình học tập ở trường, chuyển biến tình cảm của các em để kịp thời uốn nắn sửa chữa. Nhưng để khắc phục tình trạng học sinh bỏ
học lại là trách nhiệm của nhà trường. Do vậy cần phải nắm được những dấu hiệu biểu hiện của HS có nguy cơ bỏ học để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Bảng 3.11: Những biểu hiện của học sinh có nguy cơ bỏ học
Những dấu hiệu | Số lượng | Tỷ lệ % | |
1 | Nghỉ học nhiều ngày không có lý do | 35 | 58,33 |
2 | Đi học không chép bài, biểu hiện chán nản, mệt mỏi | 13 | 21,67 |
3 | Không nghe lời thầy cô | 2 | 3,33 |
4 | Tâm sự về khả năng bỏ học | 2 | 3,33 |
5 | Dấu hiệu khác: trốn tiết, ngủ trong lớp... | 8 | 13,33 |
(Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát thực tế 2013)
Để ngăn ngừa tình trạng HS bỏ học đối với giáo viên cần phải nắm rò tâm lý và các dấu hiệu khiến HS có nguy cơ bỏ học để từ đó tuyên truyền, vận động HS quay trở lại trường kịp thời. Đặc biệt khi thấy dấu hiệu học sinh nghỉ học nhiều ngày không có lý do, giáo viên cần phải tìm hiểu nguyên nhân vì sao HS nghỉ học dài ngày và từ đó có biện pháp giúp đỡ HS quay lại trường tiếp tục đi học, vì đây là dấu hiệu cơ bản nhất để phát hiện kịp thời những học sinh bỏ học (chiếm 58,33%).
3.2.3. Nhân tố từ phía gia đình
Tổng hợp ý kiến của 50 phụ huynh học sinh có con trong độ tuổi THCS, chúng ta thấy nguyên nhân cản trở việc học tập của các em là do nhận thức về vai trò của quá trình học tập và trình độ học vấn của cha mẹ thấp nên ảnh hưởng đến tâm lý học tập của con cái.
Bảng 3.12: Nguyên nhân học sinh bỏ học nhìn từ phụ huynh học sinh
Nguyên nhân bỏ học | Số lượng | Tỷ lệ % | |
1 | Trình độ học vấn của bố mẹ | 10 | 20,00 |
2 | Mức thu nhập thấp | 11 | 22,00 |
3 | Gia đình đông con | 3 | 6,00 |
4 | Phải tham gia lao động phụ giúp gia đình | 19 | 38,00 |
5 | Gia đình không hòa thuận | 1 | 2,00 |
6 | Giao thông không thuận lợi | 0 | 0,00 |
7 | Mức học phí | 0 | 0,00 |
8 | Phong tục tập quán | 0 | 0,00 |
9 | Học xong không có việc làm | 3 | 6,00 |
10 | Lý do khác: ham chơi, yêu sớm, bị bạn rủ rê... | 3 | 6,00 |
(Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát thực tế 2013) Như vậy yếu tố trẻ em phải tham gia lao động phụ giúp gia đình sớm là nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến tình trạng bỏ học của học sinh, chiếm 38%, tiếp đến là do trình độ của bố mẹ hạn chế và mức thu nhập của gia đình cũng là những yếu tố chi phối tình trạng bỏ học của học sinh. Còn những khó khăn do điều kiện tự nhiên như hệ thống đường giao thông đi lại học tập của học sinh và mức học phí không phải là nguyên nhân của tình trạng này. Chính sách của Đảng và Nhà nước là miễn giảm học phí cho con em dân tộc vùng sâu, vùng xa, vùng 135, con em gia đình chính sách và mức
học phí coi như là không đáng kể đối với các gia đình.
Bảng 3.13: Những khó khăn của gia đình khi cho con đi học
Những khó khăn | Số lượng | Tỷ lệ % | |
1 | Gia đình neo đơn | 10 | 20,00 |
2 | Không đủ kiến thức để dạy con | 32 | 64,00 |
3 | Mức đóng góp của trường | 5 | 10,00 |
4 | Những khó khăn khác: điều kiện kinh tế gia đình... | 3 | 6,00 |
(Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát thực tế 2013)
Hiện nay Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ cho những gia đình khó khăn để xóa đói giảm nghèo, mức thu nhập của các gia đình đã tăng lên đáng kể đáp ứng nhu cầu đời sống của người dân. Khi điều kiện kinh tế gia đình không còn là trở ngại đối với việc học của trẻ em và mức học phí coi như là không đáng kể thì khó khăn lớn nhất đối với cá gia đình có con đi học là tâm lý không đủ kiến thức để dạy con (64%). Điều đó, đã không tạo được động lực để giúp các em phấn đấu học tập, làm cho hành trang cuộc sống của các em bị hạn chế bởi trình độ học vấn. Đây là báo động về tình trạng nguồn nhân lực kém chất lượng trong tương lai.
Bảng 3.14: Những yếu tố duy trì việc học của học sinh
Những yếu tố duy trì việc học học | Số lượng | Tỷ lệ % | |
1 | Gia đình bắt đi học | 23 | 46,00 |
2 | Gia đình có đủ điều kiện kinh tế | 9 | 18,00 |
3 | Gia đình có truyền thống học | 15 | 30,00 |
4 | Theo bạn bè | 3 | 6,00 |
(Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát thực tế 2013)
Do nhận thức, chỉ thấy được những giá trị trước mắt của hoạt động lao động sản xuất đem lại mà không thấy được những lợi ích lâu dài của quá