Chỉ Tiêu Đánh Giá Mức Độ Thuận Lợi Của Tiêu Chí Vị Trí Và Khả Năng Tiếp Cận Cho Phát Triển Dlstdvcđ


Theo Đỗ Trọng Dũng (2011) trong Phát triển du lịch sinh thái bền vững ở Tây Bắc Việt Nam trên phương diện đánh giá điều kiện tự nhiên, mức độ đánh giá và điểm đánh giá các tiêu chí khả năng khai thác DLSTDVCĐ được xác định như sau:

- Vị trí và khả năng tiếp cận: Vị trí và khả năng tiếp cận có ý nghĩa rất quan trọng trong việc triển khai hoạt động DLST. Trên thực tế có nhiều nơi có điều kiện về tài nguyên để phát triển DL, song vì xa xôi hẻo lánh đường sá khó khăn nên hạn chế việc khai thác DLST đối với các địa điểm ở đây. Mức độ thích hợp về vị trí và khả năng tiếp cận của một điểm DL chia theo 4 bậc tương đương sau (bảng 3.5):

Bảng 3.5. Chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi của tiêu chí vị trí và khả năng tiếp cận cho phát triển DLSTDVCĐ


Chỉ tiêu chính

(khoảng cách, thời gian đi lại và số lượng các phương tiện thông dụng)

Mức đánh giá

Điểm đánh giá

Khoảng cách từ 10 – 100km, thời gian đi đường không quá 3 giờ, có thể đi bằng 2 – 3 loại phương tiện thông dụng.

RTL

4

Khoảng cách từ 100 – 200km, thời gian đi đường trên 3 giờ, có thể đến bằng 2 loại phương tiện thông dụng.

TL

3

Khoảng cách trên 200km hoặc dưới 500km, thời gian đi khoảng trên 5 giờ, có thể đến bằng 1 – 2 loại phương tiện thông dụng.

TĐTL

2

Khoảng cách trên 300km, có thời gian đi khoảng trên 10 giờ, có thể đến bằng 1 – 2 loại phương tiện thông dụng.

ITL

1

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 272 trang tài liệu này.

Cơ sở địa lý học phục vụ phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng vùng Đông Bắc Việt Nam - 13

- Thời gian hoạt động du lịch: Đối với cũng cần phải đòi hỏi thời gian thích hợp nhất của điều kiện khí hậu đối với sức khỏe của du khách và thời gian thích hợp nhất cho việc hoạt động DLST. Thời gian hoạt động DL quyết định tính chất thường xuyên, mùa vụ của hoạt động DL. Thời gian hoạt động DL ở khu vực đánh giá có thể đánh giá theo 4 bậc tương ứng với mức độ thuận lợi sau (bảng 3.6):


Bảng 3.6. Chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi về thời gian hoạt động du lịch cho phát triển DLSTDVCĐ


Chỉ tiêu chính

(số ngày có thể khai thác cho hoạt động du lịch và số ngày trong năm có đk khí hậu thích hợp với sức khỏe con người.)


Mức đánh giá

Điểm đánh giá

Có trên 200 ngày trong năm có thể triển khai tốt hoạt động DL. Có trên 180 ngày trong năm có điều kiện khí hậu thích hợp với sức khỏe con người.

RTL

4

Có trên 150 – 200 ngày trong năm có thể triển khai tốt hoạt động DL. Có trên 120 - 180 ngày trong năm có điều kiện khí hậu thích hợp với sức khỏe con người

TL

3

Có trên 100 – 150 ngày trong năm có thể triển khai tốt hoạt động DL. Có trên 90 – 120 ngày trong năm có điều kiện khí hậu thích hợp với sức khỏe con người.

TĐTL

2

Có dưới 100 ngày trong năm có thể triển khai tốt hoạt động DL. Có dưới 90 ngày trong năm có điều kiện khí hậu thích hợp với sức khỏe con người.

ITL

1

- Khả năng kết hợp với điểm, tuyến du lịch:

Tổ chức lãnh thổ DL là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngành DL. Vì vậy, một VQG có khả năng kết hợp với các điểm và tuyến DL khác ở khu vực xung quanh là động lực thúc đẩy DL phát triển. Gần với những điểm DL hấp dẫn khác trong vùng giúp VQG có thể tổ chức một chuyến DL trọn gói mà trong đó VQG là một điểm DLST quan trọng. Đánh giá khả năng tiếp cận với điểm, tuyến DL khác có thể chia thành 4 cấp sau đây (bảng 3.7):


Bảng 3.7. Chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi về khả năng kết hợp với tuyến, điểm DL cho phát triển DLSTDVCĐ

Chỉ tiêu chính

(gần với các điểm du lịch độc đáo, hấp dẫn khác và tổ chức được một số tuyến du lịch, loại hình du lịch khác )

Mức đánh giá

Điểm đánh giá

Gần 5 điểm DL độc đáo, hấp dẫn khác. Tổ chức được 5 tuyến DL với nhiều loại hình DL khác nhau.

RTL

4

Gần 3 – 5 điểm DL độc đáo, hấp dẫn khác. Tổ chức được 3 tuyến DL với nhiều loại hình DL khác nhau.

TL

3

Gần 2 – 3 điểm DL độc đáo, hấp dẫn khác. Tổ chức được 2 – 3 tuyến DL với nhiều loại hình DL khác nhau.

TĐTL

2

Không gần với điểm DL hấp dẫn nào hoặc chỉ gần một điểm du lịch khác. Tổ chức được một tuyến DL.

ITL

1

- Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch: bao gồm hệ thống đường sá, điện, nước, phương tiện liên lạc, vận chuyển,. CSHT có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động DL, nếu thiếu các điều kiện trên thì phải đình chỉ việc triển khai DL hoặc nếu có triển khai thì các tác động tiêu cực sẽ đe dọa sự bền vững của môi trường (bảng 3.8).

Bảng 3.8. Chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi của tiêu chí CSHT cho phát triển DLSTDVCĐ

Chỉ tiêu chính

(mức độ đồng bộ của CSHT du lịch )

Mức đánh giá

Điểm đánh giá

Có CSHT đồng bộ, đủ tiện nghi, đạt tiêu chuẩn quốc tế.

RTL

4

Có CSHT đồng bộ, đủ tiện nghi, đạt tiêu chuẩn quốc gia.

TL

3

Có được một CSHT nhưng chưa đồng bộ, chưa đủ tiện nghi.

TĐTL

2

Còn thiếu nhiều CSHT, nhưng điều kiện vật chất đã có chỉ ở mức độ chất lượng thấp, mang tính tạm thời.

ITL

1


3.1.3. Tiến hành đánh giá

3.1.3.1. Đánh giá điều kiện tài nguyên DLSTDVCĐ theo tiểu vùng

Căn cứ vào đặc điểm địa lý tự nhiên và phân bố các dân tộc thiểu số vùng Đông Bắc (mục 2.3.2) và căn cứ vào trọng số các tiêu chí về tài nguyên DLSTDVCĐ (phụ lục 7.1), có thể xác định tiềm năng về tài nguyên DLSTDVCĐ vùng Đông Bắc theo các tiểu vùng (phụ lục 10).

3.1.3.2. Đánh giá khả năng khai thác DLSTDVCĐ

a) Đối với chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi về vị trí và khả năng tiếp cận

Trên cơ sở thực trạng về hệ thống giao thông phục vụ du lịch (mục 2.1.1.1) và thực tế khảo sát du lịch vùng Đông Bắc theo các tuyến: Tuyến Hà Nội - Bắc Giang - Lạng Sơn theo quốc lộ 1 với các điểm tham quan chính là các di tích, thắng cảnh ở Lạng Sơn (ải Chi Lăng, động Nhất - Nhị - Tam Thanh, thành Nhà Mạc, chùa Tiên, các chợ và cửa khẩu, các lễ hội và làng nghề...); Tuyến Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao Bằng gắn với quốc lộ 3 với các điểm du lịch sinh thái, văn hóa: hồ Ba Bể, hang Pắc Bó, thác Bản Giốc, ATK Định Hóa, hồ Núi Cốc...; Tuyến Hà Nội - Tuyên Quang - Hà Giang gắn liền với quốc lộ 2 với các điểm tham quan chủ yếu là Đền Hùng, Mỹ Lâm, dinh nhà Vương, làng dân tộc Mông, chợ tình Khâu Vai...; Tuyến Hà Nội - Phú Thọ - Yên Bái - Lào Cai gắn với tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai và quốc lộ 70 với các điểm du lịch Sa Pa, Hồ Thác Bà....; Tuyến Hà Nội - Quảng Ninh theo quốc lộ 5, 18 và theo đường biển tham quan các điểm du lịch Hạ Long, Tuần Châu, Yên Tử, Móng Cái,Vân Đồn.... (bảng 3.9):

Bảng 3.9. Đánh giá mức độ thuận lợi về vị trí và khả năng tiếp cận cho phát triển DLSTDVCĐ vùng Đông Bắc

Chỉ tiêu chính

(khoảng cách, thời gian đi lại và số lượng các phương tiện thông dụng)


Các tiểu vùng

Khoảng cách từ 10 – 100km, thời gian đi đường không quá 3 giờ, có thể đi bằng 2 – 3 loại phương tiện thông dụng.

Vùng IX và các tiểu vùng VIa, VIb, VII,



VIIIb, VIc

Khoảng cách từ 100 – 200km, thời gian đi đường trên 3 giờ, có thể đến bằng 2 loại phương tiện thông dụng.

Các tiểu vùng Ib, IIIb, IVc, Vb và vùng X

Khoảng cách trên 200km hoặc dưới 500km, thời gian đi khoảng trên 5 giờ, có thể đến bằng 1 – 2 loại phương tiện thông dụng.

Cáv tiểu vùng Ia, VIIIa, IIa, IIb, Va, IVa, IVb, IIIA

Khoảng cách trên 300km, có thời gian đi khoảng trên 10 giờ, có thể đến bằng 1 – 2 loại phương tiện thông dụng.

Không có vùng/ tiểu vùng nào

b) Đối với tiêu chí về thời gian hoạt động du lịch: Theo đánh giá của viện nghiên cứu phát triển du lịch cho các tỉnh miền núi phía Bắc để phục vụ quy hoạch phát triển du lịch đến năm 2030: vùng Đông Bắc chỉ có 03 tháng (các tháng 6,7,8) là có khí hậu không thích hợp với sức khỏe con người và các hoạt động du lịch. Các tháng còn lại là rất thích hợp và thích hợp. Đồng thời căn cứ vào đặc điểm sinh khí hậu vùng Đông Bắc (mục 2.1.17), tiêu chí về thời gian hoạt động du lịch vùng Đông Bắc được xác định (bảng 3.10):

Bảng 3.10. Đánh giá mức độ thuận lợi về thời gian hoạt động du lịch theo tiểu vùng của Đông Bắc


Chỉ tiêu chính

(số ngày có thể khai thác cho hoạt động du lịch và số ngày trong năm có đk khí hậu thích hợp với sức khỏe con người)


Các vùng và tiểu vùng

Có trên 200 ngày trong năm có thể triển khai tốt hoạt động DL. Có trên 180 ngày trong năm có điều kiện khí hậu thích

hợp với sức khỏe con người.

Va, Vb, VIa, VIc, Ivc

Có trên 150 – 200 ngày trong năm có thể triển khai tốt hoạt động DL. Có trên 120 - 180 ngày trong năm có điều

kiện khí hậu thích hợp với sức khỏe con người

Vùng I, II, III, VII, VIII,

IX, X và các tiểu vùng IVa, IVb, VIb

Có trên 100 – 150 ngày trong năm có thể triển khai tốt hoạt động DL. Có trên 90 – 120 ngày trong năm có điều kiện khí

hậu thích hợp với sức khỏe con người.

Không có vùng/tiểu vùng nào

Có dưới 100 ngày trong năm có thể triển khai tốt hoạt động DL. Có dưới 90 ngày trong năm có điều kiện khí hậu

thích hợp với sức khỏe con người.

Không có vùng/tiểu vùng


c) Về khả năng kết hợp với các tuyến, điểm du lịch: dựa vào quá trình khảo sát thực địa và các kết quả thể hiện trên bản đồ tuyến điểm du lịch vùng Đông Bắc, khả năng kết hợp với tuyến, điểm du lịch được đánh giá như (bảng 3.11):

Bảng 3.11. Đánh giá mức độ thuận lợi về khả năng kết hợp với tuyến, điểm DL theo tiểu vùng của Đông Bắc


Chỉ tiêu chính

(gần với các điểm du lịch độc đáo, hấp dẫn khác và tổ chức được một số tuyến du lịch, loại hình du lịch khác)


Vùng/tiểu vùng

Gần 5 điểm DL độc đáo, hấp dẫn khác. Tổ chức được 5 tuyến DL với nhiều loại hình DL khác nhau.

VIa, VIc, IXa, Xb

Gần 3 – 5 điểm DL độc đáo, hấp dẫn khác. Tổ chức được 3 tuyến DL với nhiều loại hình DL khác nhau.

Ia, Ib, IIa, IIb, IVa,

Va,Xb.


Gần 2 – 3 điểm DL độc đáo, hấp dẫn khác. Tổ chức được 2 – 3 tuyến DL với nhiều loại hình DL khác nhau.

Các vùng III, VII, VIII và các tiểu vùng IVb, IVc, Vb, Vc,

VIb, IXb, Xa

Không gần với điểm DL hấp dẫn nào hoặc chỉ gần một điểm du lịch khác. Tổ chức được một tuyến DL.

Không có vùng/tiểu vùng nào

d) Đối với mức độ thuận lợi về CSHT phục vụ DL: Căn cứ vào thực tế khảo sát thực địa và thực trạng về CSHT phục vụ du lịch vùng Đông Bắc (mục 2.1.1). Chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi về CSHT du lịch của vùng Đông Bắc được thể hiện như (bảng 3.12):

Bảng 3.12. Đánh giá mức độ thuận lợi về CSHT du lịch theo tiểu vùng của Đông Bắc

Chỉ tiêu chính

(mức độ đồng bộ của CSHT du lịch )

Vùng/Tiểu vùng

Có CSHT đồng bộ, đủ tiện nghi, đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Xb, Ia


Có CSHT đồng bộ, đủ tiện nghi, đạt tiêu chuẩn quốc gia.

Không có vùng/tiểu vùng nào



Có được một CSHT nhưng chưa đồng bộ, chưa đủ tiện nghi.

Ib, Xb và các vùng II, III, IV, V, VI, VII, VIII, IX

Còn thiếu nhiều CSHT nhưng điều kiện vật chất đã có chỉ ở mức độ chất lượng thấp, mang tính tạm thời.

Không có vùng/tiểu vùng nào


3.1.4. Kết quả đánh giá

Kết quả đánh giá theo các mức và điểm trung bình cộng (áp dụng công thức CT1) của các tiêu chí như sau (bảng 3.13):

Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ thuận lợi cho phát triển DLSTDVCĐ vùng Đông Bắc Việt Nam



TT


Vùng/ tiểu vùng

Nhóm tiêu chí về tài nguyên DLST

Nhóm tiêu chí về khả năng khai thác DLSTDVCĐ


Điểm TB


Mức đánh giá


Sinh vật


Văn hóa bản địa


Địa hình


Khí hậu

Vị trí và khả năng tiếp cận


Thời gian hoạt động du lịch

Khả năng kết hợp tuyến, điểm

DL


CSHT, CSVC

du lịch

(0,36)

(0,36)

(0,18)

(0,10)

(0,25)

(0,25)

(0,25)

(0,25)

1

Ia

4

4

4

2

2

3

3

4

3.40

RTL

2

Ib

3

4

4

2

3

3

3

2

3.09

RTL

3

IIa

4

4

4

3

2

3

3

2

3.20

RTL

4

IIb

3

3

3

2

2

3

3

2

2.70

TĐTL

5

IIIa

4

4

3

2

2

3

2

2

2.93

TL

6

IIIb

3

4

2

2

3

3

2

2

2.79

TL

7

IVa

3

2

2

3

2

3

3

2

2.48

TĐTL

8

IVb

4

4

4

3

2

3

2

2

3.07

RTL

9

IVc

3

4

2

4

3

3

2

2

2.89

TL


10

Va

3

4

4

4

2

4

3

2

3.19

RTL

11

Vb

1

3

3

4

3

4

2

2

2.56

TĐTL

12

Vc

4

4

4

3

3

3

2

2

3.20

RTL

13

VIa

3

4

4

4

4

4

4

2

3.57

RTL

14

VIb

4

2

4

4

4

4

2

2

3.14

RTL

15

VIc

1

4

2

4

4

4

4

2

3,03

TL

16

VII

4

3

1

4

4

3

2

2

2.92

TL

17

VIIIa

1

3

1

3

2

3

2

2

2.08

ITL

18

VIIIb

3

3

1

3

4

3

2

2

2.69

TĐTL

19

IXa

1

4

3

3

4

3

4

2

2.94

TL

20

IXb

2

4

2

2

4

3

2

2

2.73

TĐTL

21

Xa

1

1

2

2

3

3

3

2

2.01

ITL

22

Xb

4

3

4

2

3

3

4

4

3.47

RTL

Áp dụng (2.2.) ta có:


Ít thuận lợi: 2,08 ≤ X1< 2,41

Tương đối thuận lợi: 2,41 X2< 2,74

Thuận lợi: 2,74 X3<3,07

Rất thuận lợi: 3,07 ≤ X4 < 3,4


Kết quả bảng 3.9 cho biết mức độ thuận lợi cho phát triển DLSTDVCĐ vùng Đông Bắc như sau (hình 3.1):

1.Rất thuận lợi gồm vùng I, và các tiểu vùng IIa, IVb, Va, Vc , VIa, VIb, Xb. 2.Thuận lợi: vùng III, vùng VII, Tiểu vùng IVc, VIc, IXa.

3.Tương đối thuận lợi: Tiểu vùng IIb, IVa, Vb, VIIIb, IXb. 4.Ít thuận lợi: Tiểu vùng VIIIa, Xa.

Xem tất cả 272 trang.

Ngày đăng: 24/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí