Bảng 2. 1. Số lượng bác sỹ, dược sỹ tại các đơn vị y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2020
Khối y tế | Số giường bệnh KH | Tổng số cán bộ nhân viên (người) | Bác sỹ (người) | Tỷ lệ % | Dược sỹ (người) | Tỷ lệ % | |
1 | Khối Trung tâm y tế, các chi cục | 105 | 416 | 98 | 5,5% | 3 | 2,9% |
2 | Khối các bệnh viện tuyến tỉnh | 6.496 | 4.557 | 1.216 | 68,8% | 68 | 65,4% |
3 | Khối các bệnh viện tuyến huyện | 1.665 | 1.885 | 454 | 25,7% | 33 | 31,7 |
Tổng cộng: | 8.266 | 6.858 | 1.768 | 100% | 104 | 100% |
Có thể bạn quan tâm!
- Khái Niệm Về Chính Sách Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao
- Chính Sách Về Môi Trường Làm Việc Và Cơ Hội Phát Triển
- Thực Trạng Chính Sách Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Tại Các Bệnh Viện Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Nghệ An
- Số Lượng Bác Sỹ, Được Tuyển Dụng Về Làm Việc Tại Các Bệnh Viện Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Nghệ An Giai Đoạn 2018 – 2020
- Bảng Chi Phí Hỗ Trợ Đào Tạo Của Một Số Bệnh Viện Công Lập Năm 2020
- Bảng Các Chính Sách Đãi Ngộ Tại Một Số Bệnh Viện Công Lập
Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.
Nhìn vào Bảng 2.1 với 12 bệnh viện tuyến tỉnh có tổng là 4.557 cán bộ chiếm 66,4% tổng số cán bộ công lập, trong đó có 1.216 bác sỹ chiếm 68,8% tổng số bác sỹ trong các đơn vị công lập và 68 dược sỹ đại học chiếm 65,4% tổng số dược sỹ các đơn vị công lập trong khi đó tuyến huyện có 17 bệnh viện tuyến huyện và 11 trung tâm y tế nhưng tỷ lệ cán bộ 1.665 chiếm 27,5% tổng số cán bộ công lập, có 454 bác sỹ chiếm 25,7% tổng số bác sỹ trong các đơn vị công lập và 33 dược sỹ đại học chiếm 31,7% tổng số dược sỹ các đơn vị công lập. Số lượng bác sỹ, dược sỹ đại học được phân bổ không đồng đều chủ yếu tập trung vào các đơn vị tuyến tỉnh trong đó tập trung ở các bệnh viện lớn như Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An, Bệnh viện sản nhi, Bệnh viện Ung bướu, … tại tuyến tỉnh một số đơn vị như Bệnh viện tâm thần, Bệnh viện phong da liễu, … và các bệnh viện tuyến huyện lượng bác sỹ, dược sỹ thiếu hụt rất nhiều so với định mức.
Bảng 2. 2. Nhu cầu bác sỹ tỉnh Nghệ An năm 2020: để phía trên bảng
Cán bộ y tế | Tỷ lệ 9 BS/vạn dân | Số lượng BS cần có | Số lượng BS hiện có | Số lượng thiếu | Dự kiến số BS nghỉ hưu,chuyển Công tác 5% | Tổng số BS cần bổ sung | |
Toàn tỉnh | 9,0 | 2.862 | 2.033 | 829 | 101 | 930 | |
1 | Bệnh viện ngoài công lập | 1,0 | 318 | 265 | 53 | 13 | 66 |
2 | Bệnh viện công lập | 8,0 | 2.544 | 1.768 | 776 | 88 | 864 |
Năm 2020 theo thống kê của ngành y tế Nghệ An trong trong toàn tỉnh hiện cần bổ sung 930 bác sỹ trong đó bệnh viện công lập cần bổ sung 864 bác sỹ. Nguồn nhân lực bác sỹ là một trong những vấn đề khó khăn của tỉnh. Lãnh đạo tỉnh Nghệ An đã và đang thực hiện nhiều biện pháp tích cực để tuyển dụng và phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực trình độ cao trong lĩnh vực y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tuy nhiên, hiện nay các bệnh viện công lập hướng tới thực hiện cơ chế tự chủ, các cơ chế tuyển dụng giữa các đơn vị công lập và đơn vị tư nhân ngày càng cạnh tranh khốc liệt, trong điều kiện các đơn vị sự nghiệp công lập cơ sở vật chất thiếu thốn, mức thu nhập và các điều kiện hỗ trợ cán bộ có trình độ chưa cao nên rất khó khăn trong cạnh tranh thu hút nguồn nhân lực.
1400
1200
1000
800
600
400
Bác sỹ
Dược sỹ
200
0
Khối Trung tâm Khối các bệnh Khối các bệnh
y tế, các chi cục viện tuyến tỉnh viện tuyến
huyện
Hình 2. 2. Số lượng Bác sỹ, Dược sỹ có trình độ sau đại học phân bổ tại các khối đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh
Theo thống kê của ngành y tế Nghệ An năm 2020, Số lượng bác sỹ, dược sỹ có trình độ cao có sự chênh lệch rất lớn giữa các bệnh viện tuyến tỉnh, các bệnh viện tuyến huyện và khối các trung tâm y tế, toàn tỉnh có 15 tiến sỹ bác sỹ chiếm 0,84% bác sỹ, có 65 bác sỹ Chuyên khoa 2 chiếm 3,7% bác sỹ trong khối các bệnh viện công lập, đội ngũ cán bộ này hầu hết tập trung tại các bệnh viện lớn như Bệnh viện Hữu nghị đa khoa, Bệnh viện Ung bướu, Bệnh viện sản nhi,… số thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa 1 chiếm 31,3% tuy nhiên trong ngành y tế với đặc thù thường xuyên phải nâng cao trình độ chuyên môn thì tỷ lệ này vẫn thấp so với tổng số bác sỹ trong toàn ngành.
Hình 2. 3. Trình độ chuyên môn của đội ngũ bác sỹ trên địa bàn tỉnh
Theo thống kê của ngành y tế Nghệ An năm 2020, Số lượng bác sỹ, dược sỹ có trình độ cao có sự chênh lệch rất lớn giữa các bệnh viện tuyến tỉnh, các bệnh viện tuyến huyện và khối các trung tâm y tế, toàn tỉnh có 7 dược sỹ chuyên khoa 2 chiếm 6,7% dược sỹ trong khối các bệnh viện công lập, đội ngũ cán bộ này hầu hết tập trung tại các bệnh viện lớn như Bệnh viện Hữu nghị đa khoa, Bệnh viện Ung bướu, Bệnh viện sản nhi và một số các bệnh viện tuyến huyện lớn như Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh, Bệnh viện Tây Bắc… số thạc sỹ, dược sỹ chuyên khoa 1 chiếm 32,7%. , tuy nhiên trong ngành y tế với đặc thù thường xuyên phải nâng cao trình độ chuyên môn thì tỷ lệ này vẫn thấp so với tổng số dược sỹ trong toàn ngành.
Hình 2. 4. Trình độ chuyên môn của đội ngũ dược sỹ trên địa bàn tỉnh
2.3. Thực trạng chính sách thu hút nguồn nhân lực trình độ cao tại các Bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An
2.3.1 Thực trạng về chính sách tuyển dụng:
Nguồn nhân lực là bác sỹ, được sỹ tuyển dụng tại các bệnh viện công lập hầu hết được lựa chọn từ sinh viên hệ chính quy ra trường hàng năm tại các trường đại học Y, dược trong cả nước, tuy nhiên sinh viên các trường đại học Y, Dược sau khi tốt nghiệp đã không chọn các bệnh viện tại tỉnh nhà công tác mà chủ yếu công tác ở các bệnh viện lớn ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh hay bệnh viện tư nhân bởi vì thời gian đào tạo nhân lực cho ngành y mất 6 năm với hệ đại học, dài nhất trong hệ thống đào tạo nhân lực và đòi hỏi chất lượng đầu vào cao, nhưng khi ra trường họ nhận được mức thu nhập chỉ bằng những người học 4 năm cùng hệ đại học, không tương xứng. Vì vậy nên các sinh viên sau khi tốt nghiệp đã chọn những bệnh viện lớn với thu nhập cao, cơ sở hạ tầng Trang thiết bị Y tế hiện đại thuận lợi cho việc nghiên cứu và phát triển nghề nghiệp trong tương lại để công tác trong khi đó với một bệnh viện công so sánh với bệnh viện tư về cơ sở vật chất và thu nhập thì thua
thiệt về mọi mặt. Nguyên nhân chủ yếu là chính sách trả lương theo quy định của nhà nước, đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng cũng phải có chủ trương và phê duyệt của tỉnh. Do đó, mặc dù số lượng sinh viên tốt nghiệp ra trường hàng năm rất cao nhưng để về tỉnh Nghệ An công tác thì hầu hết chỉ có những sinh viên là người Nghệ An mới về tỉnh công tác, số sinh viên ở các tỉnh khác về Nghệ An rất ít do lấy vợ hoặc chồng người Nghệ An thì mới về công tác tại tỉnh còn thu hút theo chế độ tuyển dụng thông thường thì gân như không có.
Do nhu cầu tuyển dụng bác sỹ đối với các bệnh viện rất lớn nhưng lượng đào tạo bác sỹ từ các trường đại học về công tác tại tỉnh chưa cạnh tranh được so với các thành phố lớn, các đô thị trực thuộc trung ương do dó tại các tỉnh lượng cung bác sỹ còn thiếu hụt rất lớn trên thị trường lao động. Việc thiếu hụt bác sỹ này cần được đánh giá và nhìn nhận ở nhiều khía cạnh để đề ra những giải pháp phù hợp để thu hút cán bộ về công tác đáp ứng nhu cầu phát triển ngành y tế ngày càng lớn mạnh đảm bảo nhu cầu phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân.
Với số lượng nhân lực dự kiến về công tác ngành y tế tại Nghệ An rất thấp do đó tỉnh Nghệ An đã có chính sách hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực theo các quy định cụ thể tại Quyết định số 122/2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2007 về việc một số chính sách thu hút, hỗ trợ nguồn nhân lực ngành Y tế Nghệ An giai đoạn 2007 – 2010 và những năm tiếp theo, Quyết định số 65/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2010; Quyết định 17/2012/QĐ – UBND ngày 17 tháng 2 năm 2012 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy định một số chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Quyết định số 57/2013/QĐ-UBND ngày 04/10/2013 của UBND tỉnh ban hành quy định một số chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và ưu tiên trong tuyển dụng công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Nghệ An (thay thế Quyết định số 65/2010/QĐ-UBND);
Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 06/01/2015 ban hành quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An (thay thế Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND).
Theo đó đã quy định về mức trợ cấp kinh phí ban đầu đối với các đối tượng thu hút như sau: đối với Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ khoa học:100.000.000 đồng; Tiến sỹ, Bác sỹ chuyên khoa II, Dược sỹ chuyên khoa II: 80.000.000 đồng; Thạc sỹ, Bác sỹ nội trú, Bác sỹ chuyên khoa I, Dược sỹ chuyên khoa I: 60.000.000 đồng; Những người đã tốt nghiệp đại học hệ chính quy, công lập, loại xuất sắc hoặc loại giỏi: 40.000.000 đồng; Những người đã tốt nghiệp đại học hệ chính quy, công lập, loại khá: 20.000.000. Ngoài ra còn các chế độ ưu tiên khác như:
Các trường hợp là Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ khoa học sau khi xét tuyển thẳng vào công chức, viên chức thì được hỗ trợ 200 triệu đồng; tiến sỹ, BS CKII, DS CKII được đào tạo từ sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy công lập loại khá trở lên ở trong nước hoặc ngoài nước sau khi xét tuyển thẳng vào công chức, viên chức thì được hỗ trợ 100 triệu đồng;
Các đối tượng là Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ khoa học; tiến sỹ, BS CKII, DS CKII được đào tạo từ sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy công lập loại khá trở lên ở trong nước hoặc ngoài nước; thạc sỹ, BS CKI, DS CKI được đào tạo từ sinh viên tốt nghiệp đại học loại khá trở lên tại các trường đại học công lập, hệ chính quy ở trong nước có chuyên ngành đào tạo cùng với nhóm chuyên ngành đào tạo ở bậc đại học (trừ hệ liên thông), có điểm thi vào đại học đạt từ 25 điểm trở lên đối với các khối thi: A, A1, B, K, T, V; 24 điểm trở lên đối với các khối thi: D1, D2, D3, D4, D5, D6, M; 22 điểm trở lên đối với các khối thi: C, N, H, R, S; hoặc từ những người đạt giải chính thức các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế được tuyển thẳng vào đại học; Những người tốt nghiệp đại học loại giỏi, xuất sắc, thủ khoa tại các trường đại học
công lập, hệ chính quy ở trong nước (trừ hệ liên thông) có điểm thi vào đại học đạt từ 25 điểm trở lên đối với các khối thi: A, A1, B, K, T, V; 24 điểm trở lên đối với các khối thi: D1, D2, D3, D4, D5, D6, M; 22 điểm trở lên đối với các khối thi: C, N, H, R, S; hoặc từ những người đạt giải chính thức các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế được tuyển thẳng vào đại học; Thạc sỹ được đào tạo từ sinh viên tốt nghiệp đại học loại khá trở lên tại các trường đại học ngoài nước; những người tốt nghiệp loại giỏi trở lên tại các trường đại học ngoài nước nằm trong danh mục giáo dục đại học của các nước sở tại và được Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam công nhận; Học sinh giỏi của tỉnh đạt giải chính thức các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, giải khu vực, quốc tế sau đó vào học các trường đại học sư phạm, tốt nghiệp loại khá trở lên; Bác sỹ nội trú được tuyển dụng lần đầu, đang trong thời gian tập sự được hưởng 100% tiền lương khởi điểm theo ngạch, bậc lương nhà nước quy định.
Bên cạnh các chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong nước tỉnh Nghệ An đã chú trọng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ nước ngoài và các chuyên gia giỏi như: Nhân lực chất lượng cao được đào tạo tại các trường danh tiếng trên thế giới, được công bố hàng năm trên Tạp chí giáo dục danh tiếng của Anh (Times Higher Education) thì được hưởng chính sách kinh phí hỗ trợ ban đầu gấp 5 lần so với mức hỗ trợ nhân lực chất lượng cao được đào tạo trong nước.
Các cơ quan, đơn vị có nhu cầu thu hút sự đóng góp trí tuệ của các chuyên gia giỏi, các nhà khoa học trong và ngoài nước về chuyên môn hoặc nghiên cứu khoa học thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao thì được Tỉnh ủy, UBND tỉnh cho phép thực hiện thông qua hợp đồng thu hút. Định mức chi cho mỗi hợp đồng thu hút không quá 150 triệu đồng, trong một năm được ký 01 hợp đồng nhưng trường hợp đặc biệt thì được thêm số lượng hợp đồng nhưng không quá 03 hợp đồng thu hút/năm.