Ảnh Hưởng Của Hệ Thống An Sinh Xã Hội Tới Hộ Nghèo


với người có công đóng góp cho cộng đồng xã hội. Ưu đãi xã hội là đầu tư xã hội, nhằm tái sản xuất những giá trị tinh thần cao đẹp của dân tộc, là mục tiêu chính trị xã hội quan trọng của mỗi nước.

1.2.4.4. Chính sách về các dịch vụ xã hội cơ bản

Các dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm các dịch vụ đối với người già, người tàn tật, trẻ em, phục hồi chức năng cho người bị tai nạn và tàn tật, các hoạt động phòng chống trong y tế (ví dụ tiêm phòng), kế hoạch hóa gia đình. Các ưu đãi về nhà ở, nước sạch, thông tin.

+ Chính sách về hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo: Mục tiêu của chính sách là cải thiện điều kiện cho người dân, đặc biệt là người nghèo, người có thu nhập thấp; từng bước giải quyết nhu cầu về nhà ở cho người lao động tại các khu vực công nghiệp, học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, trung học và dạy nghề để ổn định cuộc sống, tăng cường sức khỏe, góp phần giảm nghèo bền vững.

+ Chính sách hỗ trợ đầu tư các công trình cho các xã đặc biệt khó khăn: Chính phủ đã ban hành Chương trình phát triển kinh tế xã hội cho các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu vùng xa (chương trình 135 gia đoạn I năm 1998, giai đoạn II năm 2006, giai đoạn III năm 2013) nhằm hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu (điện, đường giao thông, trường học, trạm y tế). Mục tiêu của chính sách là xây dựng cơ sở hạ tần của các huyện, xã nghèo, xã bãi ngang góp phần cải thiện đáng kể hệ thống giao thông, làm giảm chi phí sản xuất, giảm cách biệt về địa lý của các cùng nghèo, xã nghèo.

1.2.5. Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới hộ nghèo

Thực tế cho thấy, hệ thống ASXH được thực hiện đúng và toàn diện sẽ mang lại những ảnh hưởng tích cực đáng kể về mặt xã hội:

- An sinh xã hội đảm bảo cho các đối tượng “yếu thế” nói riêng và người lao động nói chung được chăm sóc, bảo vệ khi rơi vào hoàn cảnh khó


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.

khăn, đặc biệt, tạo cho những người bất hạnh có thêm những điều kiện cần thiết để khắc phục những “rủi ro xã hội”, có cơ hội để phát triển, có cơ hội hoà nhập vào cộng đồng.

An sinh xã hội với các chức năng của mình, kích thích tính tích cực xã hội trong mỗi con người, hướng tới những chuẩn mực của chân thiện mĩ. ASXH nhằm hướng tới những điều cao đẹp trong cuộc sống, hoà đồng mọi người không phân biệt chính kiến, tôn giáo, dân tộc, giới tính... vào một xã hội nhân ái, công bằng và an toàn cho mọi thành viên.

Chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định - 5

- An sinh xã hội thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tương thân tương ái giữa những con người trong xã hội. Sự đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng là một trong những nhân tố để ổn định và phát triển xã hội đồng thời nhằm hoàn thiện những giá trị nhân bản của con người giúp cho xã hội phát triển lành mạnh.

- An sinh xã hội dựa trên nguyên tắc san sẻ trách nhiệm và thực hiện công bằng xã hội, được thực hiện bằng nhiều hình thức, phương thức và biện pháp khác nhau. Trên bình diện xã hội, ASXH là một công cụ để cải thiện các điều kiện sống của các tầng lớp dân cư đặc biệt là những người nghèo khó, những nhóm dân cư yếu thế trong xã hội. Dưới góc độ kinh tế, ASXH là công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng. Nếu xây dựng được hệ thống ASXH tốt thì sẽ giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Đây là nền tảng để xây dựng một xã hội bác ái, công bằng, vì ASXH không chỉ giải quyết các vấn đề xã hội mà nó còn góp phần thiết yếu trong việc phát triển xã hội, thể hiện sự chuyển giao xã hội làm cho xã hội tốt đẹp hơn, văn minh hơn. Bởi vậy, trong xã hội hiện đại, ASXH ngày càng được củng cố và hoàn thiện để trở thành một hệ thống thiết yếu trong bộ máy Nhà nước. Nó có chức năng tổng hợp và tập trung các nguồn lực vào việc phát triển xã hội, đem lại hạnh phúc cho nhân dân.


- An sinh xã hội còn đóng vai trò tích cực đối với sự ổn định tình hình chính trị của đất nước. Điều này cũng dễ nhận ra bởi vì tình hình kinh tế - xã hội của đất nước có ổn định, có vững mạnh thì tình hình chính trị mới ổn định và vững mạnh. Mặt khác khi cuộc sống của người lao động thường xuyên bị đe dọa bởi những thiếu thốn do ốm đau, do thất nghiệp, do già yếu... thì cũng ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình chính trị. Trên thế giới thường xảy ra những cuộc biểu tình, gây xáo động về nội các của một số chính phủ bởi không đáp ứng về trợ cấp cho công nhân khi ốm đau, khi thất nghiệp, hưu trí...

- An sinh xã hội góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội. Xét cho cùng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia đều có chung một mục đích cuối cùng là: đảm bảo và có những cải thiện nhất định cho hạnh phúc của mỗi người và đem lại lợi ích cho mọi người. Trong sự phát triển đó ASXH có những đóng góp quan trọng. Bằng những biện pháp của mình, ASXH tạo ra “lưới chắn” an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp nhằm bảo vệ cho mọi thành viên trong cộng đồng khi bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất do nhiều nguyên nhân khác nhau gọi là những “rủi ro xã hội”.

- An sinh xã hội không chỉ có ý nghĩa với quốc gia mà còn có ý nghĩa quốc tế. Ngoài việc thuộc phạm trù quyền con người, là biểu hiện trình độ văn minh tiến bộ của mỗi quốc gia, ngày nay trong xã hội hiện đại mỗi nước đều nhận thức được rằng ASXH là vấn đề được toàn nhân loại quan tâm. Việc thực hiện ASXH không bị giới hạn bởi bất kỳ rào cản chính trị hay địa lý nào, thể hiện rõ nhất đó là các hoạt động cứu trợ xã hội, các hiệp định hợp tác về bảo hiểm xã hội giữa các quốc gia vì một thế giới hoà bình ổn định và phát triển”.

1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới hệ thống chính sách an sinh xã hội

1.2.6.1. Thể chế chính sách về an sinh xã hội

Thể chế chính sách đóng vai trò quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội. Nội dung cơ bản của thể chế này là xác định khuôn khổ pháp lý (luật, các văn bản dưới luật), phạm vi các chính sách/chế độ, đối tượng tham gia, tiêu


chí, điều kiện tham gia, cơ chế đóng góp (tuỳ từng hình thức, chế độ), quyền lợi hưởng thụ và những điều kiện ràng buộc. Thể chế chính sách còn xác định trách nhiệm của bộ, ngành địa phương trong việc thực hiện chính sách, chế độ đề ra. Thể chế chính sách được hình thành từ nhu cầu thực tế của các thành viên trong xã hội cần được bảo vệ trước các nguy cơ bị rủi ro mà họ không tự bảo vệ được. Tuy nhiên, không phải mọi thành viên trong xã hội đều có nhu cầu và có cơ hội ngang nhau trong việc tham gia và thụ hưởng các chính sách an sinh xã hội. An sinh xã hội được hình thành và phát triển theo từng giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội, ngay cả những nước coi an sinh xã hội là quyền của người dân, lộ trình để thực hiện mục tiêu an sinh xã hội toàn dân cũng phải kéo dài trong nhiều năm, thậm chí hàng thế kỷ.

1.2.6.2. Thể chế tài chính

Thể chế tài chính đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Thể chế tài chính xác định cơ chế đối với từng loại chính sách, từng nhóm đối tượng (tỷ lệ đóng góp của người dân, người sử dụng lao động, của Nhà nước); cơ chế cân đối thu-chi, đầu tư phát triển quỹ; giá cả, cơ chế và chất lượng cung cấp dịch vụ an sinh xã hội. Cơ chế tài chính của các hợp phần của an sinh xã hội không hoàn toàn giống nhau. Các loại hình bảo hiểm có thể áp dụng cơ chế có đóng có hưởng , còn đa số hợp phần trợ giúp xã hội thì nguồn tài chính lại chủ yếu do ngân sách nhà nước cung cấp. Thể chế tài chính của hệ thống an sinh xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với chính sách thuế và tài chính và phụ thuộc vào mô hình hệ thống an sinh xã hội. Ví dụ, các nước theo mô hình Nhà nước phúc lợi thường thu thuế cao (kể cả thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập gia tăng hoặc thuế xuất nhập khẩu cũng như các khoản lệ phí khác) để có nguồn thực hiện các chính sách an sinh xã hội tốt hơn cho mọi người dân. Ngược lại, các nước theo mô hình Nhà nước xã hội khuyến khích tăng trưởng nhanh hơn nên thu


thuế thấp hơn và chỉ thực hiện các chính sách an sinh xã hội ở mức thấp, với phạm vi chính sách và đối tượng bao phủ hạn chế. Trong thể chế tài chính, vấn đề hỗ trợ của nhà nước cho người tham gia hệ thống an sinh xã hội có ý nghĩa rất quan trọng. Người nghèo, người lao động khu vực phi chính thức thường có thu nhập thấp và không ổn định, do vậy nếu không có sự tài trợ của Nhà nước thì khó tham gia vào hệ thống an sinh xã hội. Việc bố trí nguồn tài chính cho các chính sách an sinh xã hội tuỳ thuộc vào tình hình kinh tế-xã hội của từng quốc gia. Một số nước phát triển, ngân sách nhà nước dành cho các chính sách an sinh xã hội có thể lên tới 30% tổng ngân sách nhà nước, hay khoảng 15% GDP, trong khi đối với các nước đang phát triển (trong đó có Việt nam), chỉ khoảng dưới 5% GDP.

1.2.6.3. Các đối tác tham gia

Các đối tác tham gia có vai trò quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các chính sách an sinh xã hội, bao gồm: các đối tác khu vực nhà nước, khu vực tư nhân, các tổ chức chính trị-xã hội. Mỗi nhân tố nêu trên đều có vai trò quan trọng và có mối quan hệ biện chứng với nhau, phụ thuộc và chi phối lẫn nhau, góp phần phát triển hệ thống an sinh xã hội ổn định và bền vững. Các đối tác khu vực nhà nước gồm: các cơ quan lập pháp - Quốc hội thông qua các luật về an sinh xã hội hoặc các luật riêng (luật bảo hiểm y tế, luật bảo hiểm xã hội…) và giám sát việc thực hiện; các cơ quan hành pháp bao gồm các Bộ, ngành của Chính phủ quản lý hoạt động của từng chính sách theo các cấp (trung ương, tỉnh, huyện, xã); các cơ quan tư pháp như tòa xã hội. Các đối tác tư nhân gồm: các công ty cung cấp dịch vụ an sinh xã hội (công ty bảo hiểm, bệnh viện, trường học…); các nhóm tương trợ; gia đình, họ hàng, bạn bè, cá nhân. Các hiệp hội, tổ chức từ thiện gồm: công đoàn; các nghiệp đoàn, các tổ chức khác của người lao động; các tổ chức phi chính phủ; hội chức thập đỏ, nhà thờ...


1.2.7. Những điểu kiện chủ yếu của đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn huyện

Thứ nhất: Nhận thức đầy đủ về đảm bảo ASXH, trong đó, trước hết là năng lực nhận thức của các cấp, các ngành và người dân về sự cần thiết đảm bảo ASXH , ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện tốt mục tiêu ASXH cũng như sự phát triển nền kinh tế bền vững của huyện

ASXH có vai trò rất to lớn trong đời sống kinh tế, chính trị và xã hội nhưng lại là vấn đề rất phức tạp và đa dạng nên nhận thức về vấn đề ASXH của các cấp, các ngành và của người dân rất khó khăn. Nếu nhận thức của các cấp, các ngành từ Trung ương đến các địa phương và từng người dân thấu đáo sẽ thúc đẩy việc đảm bảo ASXH vững chắc, tác động tích cực đến tăng trưởng góp phần phát triển kinh tế- xã hội. Bởi vì:

- Nhận thức của các cấp, các ngành, nhất là đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực ASXH và đảm bảo ASXH tốt sẽ được quán triệt vấn đề này nghiêm túc trong quá trình thực hiện chủ trương, chính sách, phát triển kinh tế, xã hội gắn với đảm bảo ASXH trên địa bàn huyện. Các nguồn lực làm cho phát triển kinh tế- xã hội với thực hiện chiến lược đảm bảo ASXH trên địa bàn huyện.

- Nhận thức của người dân tốt sẽ dễ dàng thúc đẩy và thực hiện chủ trương, chính sách, đảm bảo ASXH đối với người dân, nhất là đối tượng yếu thế trong xã hội.

- ASXH bao gồm nhiều chính sách, nhiều chương trình khác nhau và có diện bao phủ lớn nên cần phải tuyên truyền để người dân biết được có những chủ trương, chính sách nào? Bản thân họ có thể tham gia và thuộc diện bảo vệ của chỉ trương, chính sách nào trong hệ thống ASXH? Đơn cử, họ là những người lao động làm công ăn lương họ phải hiểu được chính sách BHXH đối với họ là bắt buộc.


- Nhiều người dân ý thức chưa cao nên họ có tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước, cơ quan, doanh nghiệp; bên cạnh đó, một bộ phận lại có tư tưởng cục bộ bản vị nên có ảnh hưởng không nhỏ đến chính sách cứu trợ xã hội. Nếu nhận thức tốt về vấn đề này thì chính sách ASXH sẽ phát huy tác dụng ngày càng tốt hơn.

- Mỗi chính sách, chương trình ASXH khác nhau lại có cơ chế tài chính khác nhau. Có chính sách thực hiện theo nguyên tắc đóng- hưởng; có chính sách, chương trình chỉ mang tính chất thuần túy là trợ giúp và cứu trợ… nên Nhà nước phải có định hướng đúng để tuyên truyền, phổ biến cho người dân. Có như vậy họ mới tham gia một các tự giác từ đó mà thực hiện tốt phân phối lại thu nhập cho người dân.

Hai là: Năng lực đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn huyện

Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về đảm bảo ASXH, BHYT, TGXH, … Những chủ trương, chính sách này tập trung hướng đến việc đảm bảo ASXH cho người dân. Coi đây là chiến lược phát triển bền vững của huyện, là nhân tố hết sức quan trọng, nó có tác dụng định hướng để các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội có căn cứ để triển khai thực hiện. Ngoài ra, thông qua các chủ trương hỗ trợ bằng vật chất, tinh thần tới các đối tượng thụ hưởng ASXH giúp họ sớm ổn định cuộc sống, từng bước được nâng lên nhằm đảm bảo điều tiết, tạo công bằng xã hội, thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Ba là: Khả năng huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính để đảm bảo ASXH trên địa bàn huyện

Khả năng huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính để đảm bảo ASXH và chủ yếu từ ngân sách nhà nước. Nguồn tài chính này được quản lý phân cấp và quản lý thống nhất từ Trung ương đến các địa phương. Ngoài nguồn lực trích từ ngân sách Nhà nước thì các địa phương cũng đều trích lập


quỹ để dành cho các hoạt động ASXH. Nguồn lực tài chính quan trọng thứ hai đó là huy động từ nhân dân, từ hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện, từ các tổ chức đoàn thể xã hội. có thể nói đây là nguồn lực tiềm năng cho việc đảm bảo ASXH. Muốn phát huy được nguồn nhân lực này, chính quyền phải nêu cao đạo lý, truyền thống tốt đẹp của địa phương… ngoài ra, nguồn tài chính để đảm bảo ASXH trên địa bàn huyện còn được huy động từ sự trợ giúp quốc tế.

Bốn là: sự hoàn thiện tổ chức bộ máy và năng lực đội ngũ cán bộ ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách ASXH trên địa bàn huyên

Sự hoàn thiện tổ chức bộ máy và năng lực đội ngũ cán bộ là một trong những chủ trương quan trọng, được quan tâm hàng đầu trong các điều kiện thúc đẩy việc phát triển bền vững của ASXH trên địa bàn huyện. Việc tổ chức bộ máy trong việc thực thi chính sách ASXH trên địa bàn huyện đóng vai trò nòng cốt, quyết định thành công hay thất bại của chủ trương, chính sách, biện pháp của đảng bộ, chính quyền huyện trong việc thực thi chính sách ASXH. Bộ máy từ huyện đến xã phối hợp nhịp nhàng với nhau, quan trọng nhất là khâu xã.

Đội ngũ cán bộ là khâu “cốt tử” của việc thực hiện chính sách ASXH, đội ngũ cán bộ tốt, có chuyên môn sẽ áp dụng, triển khai, vận dụng các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, cấp trên hiệu quả, năng động, sáng tạo. Ngược lại, đây sẽ là yếu tố cản trở việc thực thi chính sách ASXH đối với nhân dân.

Năm là: Khả năng “tự an sinh” của người dân là yếu tố trực tiếp, quan trọng nhất quyết định đến đảm bảo ASXH trên đại bàn huyện

Khả năng “tự an sinh “ của người dân trên địa bàn huyện là yếu tố quan trọng bậc nhất, quyết định sự phát triển bền vững của mỗi cá nhân, gia đình và xã hội. Đây là yếu tố nội lực quyết định đến sự thành công hay thất bại của chính sách ASXH của quốc gia nói chung, huyện nói riêng. Khả năng “tự an

Xem tất cả 112 trang.

Ngày đăng: 29/06/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí