học chiếm 2-3%; Đại học chiếm 40-42%; Trung học, cao đẳng là chiếm 13-15%; Công nhân kỹ thuật chiếm 40-42%.
- Khối tư vấn điện: Tổng số lao động đến 2015 của khối này không có sự thay đổi, cơ cấu lực lượng lao động phải thay đổi rõ rệt chú trọng vào trình độ sau đại học. Tỷ lệ cơ cấu về trình độ lực lượng lao động dự kiến như sau: Trên đại học chiếm 8%; Đại học chiếm 52%; Trung học, cao đẳng là chiếm 9%; Công nhân kỹ thuật chiếm 20%.
- Khối sản xuất và sửa chữa cơ khí: Tương tự như khối tư vấn xây dựng điện, chất lượng lực lượng lao động của khối này ngày càng nâng cao. Dự kiến, cơ cấu lực lượng lao động của khối này đến 2015 như sau: Trên đại học chiếm 5%; Đại học chiếm 35%; Cao đẳng trung học chiếm 6%; Công nhân kỹ thuật chiếm 52%.
3.3. NHỮNG KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC TRONG ĐÀO TẠO CÔNG NHÂN KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP ĐIỆN LỰC
Sản xuất kinh doanh điện là kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt, sản xuất và tiêu thụ mang tính hệ thống từ phát - truyền tải - đến tiêu thụ, vì thế thách thức lớn nhất hiện nay là đảm bảo ổn định hệ thống. Để đảm bảo chất lượng, dịch vụ cung cấp điện được tốt không chỉ là việc đầu tư các trang thiết bị, cơ sở vật chất máy móc hiện đại, mà điều quan trọng hơn cả là trình độ chuyên môn, tay nghề của người lao động. Những khó khăn, thách thức trong công tác đào tạo CNKT của ngành Điện được thể hiện ở những điểm sau:
3.3.1. Về đáp ứng nhu cầu đào tạo từ phía các đơn vị sản xuất
Với những định hướng và tốc độ tăng trưởng của các Tổng Công ty như hiện nay, thì nguy cơ thiếu công nhân kỹ thuật là không thể tránh khỏi.
Đến năm 2015, công tác đào tạo của Tập đoàn có khối lượng không nhỏ, nhu cầu về đào tạo ngày càng tăng cao, do Tập đoàn đang thực hiện chiến lược mở rộng sản xuất kinh doanh; đổi mới công nghệ từ phát đến truyền tải đến phân phối. Bên cạnh đó, còn phát triển mở rộng loại hình kinh doanh mới đó là kinh doanh dịch vụ viễn thông công cộng.
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Bố Đối Tượng Điều Tra Theo Lớp Và Theo Điểm Trung Bình Đánh Giá Tác Động Của Đào Tạo Vào Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh
- Quy Mô, Cơ Cấu Và Chất Lượng Đào Tạo Công Nhân Kỹ Thuật
- Chiến Lược Phát Triển Của Tập Đoàn Điện Lực Việt Nam Đến 2020
- Giải Pháp Thể Chế Hóa Về Đầu Tư Tài Chính Cho Công Tác Đào Tạo
- Sử Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Việc Quản Lý Hệ Thống Các Khóa/lớp Đào Tạo
- Xây Dựng Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Đào Tạo Cho Các Trường, Các Tổng Công Ty Thành Viên
Xem toàn bộ 316 trang tài liệu này.
- Nhu cầu về bồi dưỡng thường xuyên: Bồi dưỡng nâng bậc; giữ bậc đối với CNKT; đặc biệt là công nhân có trình độ tay nghề cao như sửa chữa thi công cáp ngầm trung áp; công nhân vận hành điện hạt nhân…
- Nhu cầu về bồi dưỡng nâng cao: Đào tạo chuyên sâu các nghề: Cáp ngầm; Thí nghiệm điện; Đo lường; Xây lắp điện; Quản lý vận hành; Điều độ lưới điện; Sửa chữa điện nóng…
Ngoài ra, để đáp ứng được chiến lược về nguồn nhân lực (CNKT) lâu dài, Tập đoàn còn có các chương trình cử CNKT có năng lực, tâm huyến với nghề đi đào tạo nâng cao trình độ dài hạn, như: Đào tạo lao động cấp bằng CNKT; đào tạo chuyên sâu vận hành nhà máy điện hạt nhân, đào tạo kỹ thuật viên, kỹ sư thực hành tại nước ngoài.
Như vậy, nhu cầu đào tạo trong thời gian tới đối với Tập đoàn là rất lớn. Đây cũng là một trong những thách thức đối với nhà quản lý đào tạo của Tập đoàn.
3.3.2. Về cử học viên tham gia và thời gian tổ chức các khoá đào tạo Một trong những mâu thuẫn lớn trong đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ CNKT của các đơn vị trực thuộc Tập đoàn là mâu thuẫn giữa yêu cầu truyền đạt,
tiếp thu kiến thức với quỹ thời gian đào tạo.
Người lao động, người học… đòi hỏi phải thường xuyên được cập nhập kiến thức mới. Nhưng học viên lại vừa phải lao động, vừa phải nâng cao trình độ,… đó là một mâu thuẫn (những cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao thường được Trưởng các đơn vị giữ lại làm việc, ít có điều kiện đi học, nếu thời gian học dài quá 1 tháng).
3.3.3. Về chất lượng giảng viên tham gia đào tạo
Chất lượng đội ngũ giảng viên hiện nay còn cách xa yêu cầu nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, phần nhiều các giảng viên ở nhà trường thì có kiến thức sư phạm, nhưng lại thiếu về kinh nghiệm thực tế, các giảng viên bán chuyên trách (kiêm nhiệm) là các chuyên viên, kỹ sư giỏi tại doanh nghiệp đơn vị sản xuất thì lại không được đào tạo nghiệp vụ sư phạm một cách bài bản. Đánh giá về trình độ
giảng dạy thì Tập đoàn hiện đang thiếu “những con chim đầu đàn” với việc làm chủ công nghệ mới, Tổng Công ty và các Công ty điện lực cũng đang thiếu những giảng viên vừa nắm chuyên sâu về kỹ thuật công nghệ vừa có nghiệp vụ sư phạm tốt... đó là những thách thức trong việc đào tạo nâng cao chất lượng đào tạo CNKT.
3.3.4. Về trình độ đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo
Đội ngũ này thường được lựa chọn tự nhiên theo yêu cầu của thực tế mà thiếu đào tạo cơ bản về quản lý đào tạo. Do điều kiện kinh tế xã hội đã có bước phát triển mới, quy mô đào tạo, quy trình đào tạo,… đã có nhiều thay đổi, nên mỗi đơn vị cần phải có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo, rà soát lại các quy chế, qui định, hướng dẫn tổ chức thực hiện…không phù hợp với thực tế của quá trình đào tạo để thay thế bổ sung.
3.3.5. Về phương tiện, cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đào tạo
Đây là một vấn đề nhức nhối, làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giảng dạy và học tập của hầu hết các cơ sở đào tạo thuộc ngành Điện nói chung và các trường thuộc Tập đoàn nói riêng. Các thiết bị dụng cụ trực quan cho công tác thực hành đều là các thiết bị cũ, hỏng, vật tư thu hồi không hoạt động được. Đặc biệt là các mô hình, thiết bị thực hành mới, tiên tiến đưa vào sản xuất đều không được trang bị kịp thời, Việc tận dụng các thiết bị cũ để tổ chức thực hành tay nghề, dẫn đến việc ứng dụng trong sản xuất còn bất cập do phải hướng dẫn bổ sung cho người lao động trước khi giao việc… việc tiếp cận và thực hành tay nghề trong đào tạo đối với các thiết bị mới, công nghệ mới hầu như không được thực hiện do thiết bị đắt đỏ, kinh phí dành cho đào tạo hạn hẹp, giảng viên ở các trường không có điều kiện tiếp cận công nghệ mới, nên chất lượng đào tạo CNKT tại các cơ sở đào tạo không đáp ứng yêu cầu thực tế sản xuất.
3.3.6. Về tiêu chuẩn kỹ năng nghề cấp bậc thợ công nhân kỹ thuật
Các quy định cụ thể về tiêu chuẩn kỹ năng nghề cấp bậc thợ CNKT và việc xây dựng chương trình, giáo trình chuẩn để đào tạo CNKT hiện nay chưa sát với thực tế; các trường đào tạo CNKT thuộc Tập đoàn đã có chương trình đào tạo nhưng giáo trình còn mang tính truyền thống, không gắn liền với thực tế sản xuất
hiện tại; CNKT sau khi ra trường được tuyển dụng hầu hết phải qua đào tạo lại trước khi phân công công việc.
Việc thiếu tiêu chuẩn kỹ năng nghề áp dụng chung cho toàn EVN; dẫn đến không có chuẩn kỹ năng nghề, trình độ, kiến thức, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, thái độ, hành vi… dẫn đến các Trường, cơ sở đào tạo có chất lượng đào tạo khác nhau, sản phẩm đào tạo ra khác nhau… gây ra sự không đồng đều về trình độ bậc thợ.
3.3.7. Về tổ chức đào tạo công nhân kỹ thuật tại các tổng Công ty thuộc Tập đoàn điện lực Việt Nam
Đội ngũ CNKT của các đơn vị thuộc Tập đoàn hầu hết là các đối tượng trực tiếp sản xuất. Việc tổ chức đào tạo bồi dưỡng hàng năm thường được tập trung vào công tác đào tạo thường xuyên, như: Công tác đào tạo quy trình kỹ thuật an toàn, các quy trình điều độ, các quy trình quản lý vận hành lưới điện… Đối với các đối tượng thuộc diện bồi huấn nâng bậc lương, các Tổng Công ty tổ chức bồi huấn để đánh giá trình độ và thi nâng bậc lương.
Công tác đào tạo nâng cao trình độ đối với đội ngũ CNKT gặp rất nhiều khó khăn, do:
- Chất lượng tuyển dụng CNKT đầu vào không cao, không đồng đều dẫn đến trình độ tiếp thu kiến thức trong quá trình đào tạo là khác nhau, nhiều bất cập.
- Đối tượng CNKT là người lao động làm việc trực tiếp do đó việc tổ chức
đào tạo với thời gian dài sẽ ảnh hưởng đến sản xuất tại đơn vị.
- Nhu cầu nâng cao trình độ đối với cá nhân CNKT có độ tuổi trung bình từ 40–55 tuổi không cao, trong khi đó phần lớn CNKT bậc cao của các Tổng Công ty ở vào độ tuổi này.
- Chưa có quy định cụ thể về chế tài xử lý đối với lao động không đạt tiêu chuẩn, cụ thể trong việc yêu cầu trình độ đối với CNKT các nghề, do đó CNKT chưa có động lực tự học tập nâng cao trình độ cũng như chưa tạo tính pháp lý trong
việc áp dụng chuẩn mực tiêu chuẩn cấp bậc kỹ năng nghề đối với CNKT các nghề trong các Tổng Công ty.
Trên đây là một số phân tích về khó khăn và thách thức trong đào tạo CNKT của Tập đoàn điện lực Việt Nam, từ đó là cơ sở để đưa ra các luận cứ đề xuất các giải pháp hoàn thiện trong công tác đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo CNKT trong Tập đoàn.
3.3.8. Quan điểm về yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật công nghiệp Điện lực
Qua nghiên cứu lý luận, thực tiễn, kết quả khảo sát đánh giá và phân tích ở trên theo quan điểm của tác giả, để đảm bảo chất lượng đào tạo CNKT CN Điện lực thì cần có các yếu tố sau:
(1)Mục tiêu, chiến lược đào tạo gắn với mục tiêu phát triển của doanh nghiệp, của ngành, xã hội và hội nhập quốc tế. Mục tiêu đào tạo giúp cho doanh nghiệp hay nhà trường xây dựng chiến lược đào tạo. Có mục tiêu đào tạo sát thực tế: Xây dựng theo chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn của sản xuất kinh doanh. Đào tạo theo nhu cầu, không đào tạo cái mình có.
(2)Mô hình quản lý và đào tạo phát triển phù hợp, đồng bộ và có sự kết hợp giữa doanh nghiệp và nhà trường trong đào tạo, đặc biệt từ khâu đào tạo hướng nghiệp. Mô hình quản lý đào tạo đồng bộ, đặc biệt chú trọng đến khâu đầu vào và sự kết hợp giữa Doanh nghiệp và Nhà trường tham gia bắt buộc vào đào tạo thực hành nghề cho CNKT tại doanh nghiệp, tạo việc làm, tuyển CNKT sau đào tạo.
(3)Thể chế hóa công tác đào tạo công nhân kỹ thuật cụ thể:
i) Tiêu chuẩn chất lượng CNKT, tiêu chuẩn kỹ năng nghề CNKT; chuẩn hóa chương trình, giáo trình đào tạo.
- Chuẩn hóa được hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng công nhân kỹ thuật CN Điện lực là yếu tố tiên quyết giúp định hướng đào tạo lao động kỹ thuật cho doanh nghiệp; Đánh giá chất lượng lao động phải trên cơ sở chuẩn chức danh lao động CNKT chi tiết từng bậc thợ, từng nghề.
- Tiêu chuẩn hóa kỹ năng nghề CNKT phù hợp với hiện tại là 7 bậc giúp các CNKT đối chiếu, và làm thước đo năng lực, đặc biệt là kỹ năng tay nghề. Xây dựng Bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề áp dụng toàn EVN phù hợp với thực tế và hòa nhập quốc tế.
- Xây dựng Chương trình, giáo trình đào tạo phù hợp với Tiêu chuẩn kỹ năng nghề, đẩy mạnh tăng tính thực hành nghề, và moodul hóa.
ii) Hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo CNKT của nhà trường và hệ thống tiêu chí đánh giá chương trình đào tạo CNKT của doanh nghiệp. Đánh giá chất lượng sau đào tạo trên cơ sở Xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng chương trình đào tạo CNKT CN Điện lực chuẩn mực; giúp có cơ sở pháp lý để thực thi.
iii) Chuẩn hóa hệ thống trung tâm đánh giá kỹ năng nghề CNKT có sự tham gia của nhà trường và doanh nghiệp. Việc xây dựng trung tâm đánh giá trực thuộc các trường của EVN là rất cần thiết bời lẽ nhà trường có đủ nguồn lực về phương tiện kỹ thuật, con người, qui phạm để đánh giá, tuy nhiên cần có sự tham gia của doanh nghiệp để đặt ra các tiêu chí, yêu cầu kỹ thuật phù hợp với thực tế sản xuất.
iv) Chuẩn hóa qui chế đào tạo, tuyển dụng, xếp lương CNKT tạo động lực thúc đẩy việc học tập nâng cao trình độ. Chất lượng đầu vào: Không ngừng nâng cao chất lượng tuyển sinh đào tạo CNKT bằng việc định hướng nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục-đào tạo quốc dân, nâng cao chất lượng tuyển dụng CNKT vào làm việc tại doanh nghiệp thông qua việc xây dựng các qui chế tuyển dụng và chuẩn hóa tiêu chuẩn chất lượng CNKT CN Điện lực khi tuyển dụng.
(4)Chuẩn hóa đội ngũ lãnh đạo, cán bộ quản lý đào tạo, đội ngũ giảng viên, hướng dẫn viên thực hành. Xây dựng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thực hành nghề, đánh giá viên chuyên nghiệp chất lượng cao.
(5)Cơ chế đầu tư, thu hút đầu tư tài chính phù hợp, có sự tham gia của 3 nhà: Nhà nước–Nhà doanh nghiệp–Nhà trường.
- Đầu tư tài chính giúp các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp hoàn thiện các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo trên cơ sở các tiêu chí đặt ra. Đầu tư thỏa đáng cho việc xây dựng mô hình đào tạo, trong đó trú trọng các mô hình thực hành nghề, đưa thiết bị mới, công nghệ mới vào giảng dạy kịp thời; phối hợp 3 nhà: Nhà nước- Nhà trường-Doanh nghiệp. Khuyến khích xã hội hóa thu hút các thành phần kinh tế, các nguồn lực tham gia vào công tác đào tạo lao động kỹ thuật.
- Phân cấp tài chính, phân cấp quản lý, giao quyền chủ động trong việc đầu tư, xây dựng cơ chế chính sách cho cơ sở đào tạo, đảm bảo thúc đẩy chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu ngành điện và thị trường.
3.4. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CÔNG NHÂN KỸ THUẬT CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
Sau khi đã tiến hành phân tích, đánh giá các hoạt động đào tạo CNKT Điện lực ở các Tổng Công ty điện lực thuộc Tập đoàn, làm rõ được các nguyên nhân chủ quan, khách quan; đặc biệt là những bằng chứng từ kết quả của các số liệu khảo sát điều tra, tác giả đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo CNKT Công nghiệp điện lực trong EVN.
3.4.1. Nhóm giải pháp về chính sách, thể chế cho Tập đoàn điện lực Việt Nam
3.4.1.1. Hoàn thiện và bổ sung hệ thống văn bản pháp lý về quản lý
đào tạo
a) Sự cần thiết phải rà soát lại hệ thống các văn bản quản lý đào tạo
Luật Giáo dục đã được Quốc hội nước ta thông qua tháng 12/1998, trong đó đã qui định nội dung quản lý nhà nước về giáo dục: Mục tiêu, nội dung phương pháp giáo dục đào tạo, văn bằng chứng chỉ của từng bậc học; các vấn đề về quyền lợi nghĩa vụ của giáo viên và người học, nhiều nội dung mới sẽ được áp dụng vào quá trình quản lý và tổ chức giáo dục, dạy học, nhiều văn bản quy phạm pháp luật hiện hành sẽ không còn tác dụng.
Tổng sơ đồ VII đã đánh giá và thống kê đầy đủ các công trình nguồn điện đang xây dựng và dự kiến phát triển (bao gồm nguồn nhiệt điện than, nhiệt điện khí,
thủy điện, điện nguyên tử,…) cho giai đoạn quy hoạch. Toàn bộ hoạt động của EVN về công tác đào tạo như xác định chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy đến các hoạt động dạy, học, giáo dục, rèn luyện, chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo và người học,… cũng đều phải chuyển đổi cho phù hợp với mục tiêu Tổng sơ đồ phát triển Điện lực Việt Nam giai đoạn 2010- 2020.
Công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát, là một chức năng quan trọng và nhiệm vụ thường xuyên của quản lý. Nó cung cấp thông tin phản hồi về tình trạng của đối tượng quản lý, giúp cho chủ thể quản lý kịp thời điều chỉnh mục tiêu và giải pháp cho phù hợp với những điều kiện chủ quan và khách quan mới. Từ các lý do trên, việc rà soát, xây dựng, sửa đổi lại hệ thống văn bản quản lý đào tạo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam là việc làm cần thiết.
b) Nội dung cơ bản của nhiệm vụ rà soát văn bản quản lý và các loại văn bản pháp lý cần ban hành
Căn cứ vào thẩm quyền và những nội dung mới trong phân cấp quản lý theo Luật Giáo dục và những văn bản dưới luật khác, những văn bản và nội dung chủ yếu cần xem xét nghiên cứu để đề xuất sửa đổi bổ sung hoặc ban hành văn bản quản lý, gồm:
- Thành lập các hội đồng và qui chế tổ chức và hoạt động của các hội đồng trực thuộc EVN về các mặt đào tạo và bồi dưỡng CNKT;
- Bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp về các tiêu chuẩn bậc thợ, chức danh, tiêu chuẩn cán bộ và phân cấp tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng. Qui định về tiêu chuẩn bậc thợ, quy định về tỷ lệ ĐH/CĐ/TH/CN cho từng khu vực.
- Quy định, chế độ làm việc của giảng viên và tiêu chuẩn của giảng viên lý thuyết và thực hành, chế độ làm việc, thời gian của giáo viên thỉnh giảng, chuyên gia; Chế độ làm việc và phục vụ tại các phòng thí nghiệm, các xưởng thực hành;
- Qui định chế độ thù lao đối với việc biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu dạy học, tài liệu dịch thuật, nghiên cứu khoa học, dạy thêm giờ cho giáo viên biên chế, giáo viên thỉnh giảng, cộng tác viên và chuyên gia;