nước đóng vai trò chủ đạo. Hoạt động kinh doanh du lịch gắn liền với an ninh, trật tự xã hội, phù hợp với truyền thống văn hóa và phải bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển bền vững. Ưu tiên vốn đầu tư nước ngoài vào dự án lớn, khuyến khích đầu tư vào du lịch nghỉ dưỡng, giải trí, thể thao và du lịch biển. Sở Du Lịch phải kiện toàn bộ máy quản lý, phối hợp đồng bộ với các ngành khác nhằm thu hút mạnh đầu tư và giúp các doanh nghiệp quảng bá hình ảnh du lịch của Tỉnh.
Lao động trong các ngành này sẽ được quan tâm mạnh mẽ hơn, các chương trình đào tạo ngắn hạn cũng như dài hạn thường xuyên được mở cho nhân viên của ngành. Trong tương lai nhu cầu lao động có chuyên môn cao đáp ứng cho các khu du lịch trọng điểm là rất lớn.
1.3.2. Định hướng phát triển du lịch theo lãnh thổ
Định hướng phát triển không gian, quy hoạch sử dụng đất cho du lịch: các không gian du lịch như thành phố Vũng Tàu, Long Hải - Phước Hải - Bình Châu - Phước Bửu - Hồ Linh, Phú Mỹ - Núi Dinh - Bà Rịa, Ngãi Giao - Bàu Sen - Hòa Bình - Bầu Lâm, Côn Đảo sẽ được định hướng phát triển các loại hình du lịch phù hợp với lợi thế của mình. Quỹ đất phục vụ cho du lịch cũng được quy hoạch rõ ràng đó là đất để xây dựng những trung tâm du lịch lớn tầm cỡ quốc gia, quốc tế, đất dành cho du khách mang tính địa phương, đất phục vụ tôn tạo và phát triển cảnh quan tự nhiên…
Tổ chức các trung tâm cụm, điểm và tuyến du lịch: trung tâm thành phố Vũng Tàu, các cụm du lịch như cụm du lịch Long Hải - Phước Hải, cụm Núi Dinh - Bà Rịa, cụm Bình Châu - Hồ Linh, các cụm du lịch này sẽ mang những nét tiêu biểu cho sản phẩm du lịch của mình. Các điểm du lịch cũng được chia làm 2 loại: điểm du lịch mang nghĩa quốc gia, quốc tế ( tượng chúa Jesu, bạch Dinh, khu bảo tồn Bình Châu, suối khoáng nóng, nhà tù Côn Đảo, nghĩa trang Hàng Dương, rừng quốc gia Công Đảo, Hòn Trứng) và điểm du lịch có ý nghĩa vùng, địa phương ( Thích Ca Phật Đài, Niết bàn Tịnh Xá, bãi biển Long Hải, Hồ Cốc lễ hội của người Châu Ro…). Các tuyến du lịch chính cũng được định huống rất
chi tiết như các tuyến du lịch nội Tỉnh, các tuyến du lịch Tỉnh và các truyến du
lịch Quốc tế.
2. Xây dựng chiến lược ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
2.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong ( IFE)
Ma trận này cho phép các nhà chiến lược tóm tắt và đánh giá các thông tin kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân khẩu, địa lý, chính trị, pháp luật, chính phủ, công nghệ và cạnh tranh. Có 5 bước trong việc phát triển một ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài:
- Liệt kê các yếu tố bên ngoài chủ yếu.
- Phân loại tầm quan trọng từ 0.0 (không quan trọng) đến 1.0 ( rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. Tổng số các mức phân loại được ấn định cho các nhân tố này phải bằng 1.0.
- Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố như sau: 1 (là điểm yếu nhất), 2 (điểm yếu
nhỏ nhất), 3 (điểm mạnh nhỏ nhất), 4 (điểm mạnh lớn nhất).
- Nhân tầm quan trọng mỗi biến số với loại của nó để xác định số điểm về tầm
quan trọng.
- Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác định tổng số điểm quan trọng cho tổ chức. Số điểm trung bình là 2.5, nếu tổ chức có tổng số điểm nhỏ hơn 2.5 tức là chiến lược của tổ chức đề ra không tận dụng tốt các cơ hội hoặc không tránh được các mối đe doạ từ bên ngoài, còn nếu lớn hơn 2.5 là chiến lược hiện tại của tổ chức phản ứng rất tốt với các cơ hội và mối đe doạ hiện tại.
Qua phân tích thực trạng ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ở chương II, từ những mặt mạnh, mặt yếu chính rút ra, tiến hành xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong. Ma trận này sẽ giúp chúng ta thấy ngành du lịch của Tỉnh đã khai thác tốt các thế mạnh của mình hay chưa? Thông qua việc tham khảo ý kiến (cách thức xin ý kiến và danh sách các chuyên gia đã tham khảo xin xem phụ lục…) của các chuyên gia trong ngành du lịch, các nhà hoạch định chiến lược, tôi đã xây dựng được ma trận xây dựng như sau :
Bảng 3.1
BẢNG MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG ( IFE)
Các yếu tố chủ yếu bên trong | Mức độ quan trọng | Phân loại (1-4) | Số điểm quan trọng | |
S1 | Lợi thế về vị trí địa lý | 0,052 | 3,4 | 0,1768 |
S2 | Có nguồn tài nguyên tự nhiên đa dạng, | 0,118 | 3,7 | 0,4366 |
phong phú | ||||
S3 | Có sức thu hút vốn đầu tư lớn vào ngành | 0,073 | 3,6 | 0,2628 |
này | ||||
S4 | Cơ sở hạ tầng và cơ sở lưu trú khá tốt | 0,064 | 3,3 | 0,2112 |
S5 | Đã nổi tiếng từ lâu như là một nơi du lịch | 0,067 | 3,4 | 0,2278 |
nghỉ dưỡng | ||||
S6 | Được sự quan tâm đặc biệt của Tỉnh trong | 0,036 | 3,7 | 0,1332 |
quá trình phát triển | ||||
S7 | Môi trường xã hội tại các khu du lịch | 0,045 | 1,2 | 0,054 |
được cải thiện mạnh mẽ | ||||
S8 | Môi trường xã hội tại các khu du lịch an | 0,046 | 3,6 | 0,1656 |
toàn | ||||
S9 | Nguồn tài nguyên nhân văn đa dạng | 0,045 | 3,3 | 0,1485 |
W1 | Quỹ đất dành cho phát triển du lịch rất lớn | 0,074 | 2,2 | 0,1628 |
W2 | Sản phẩm du lịch chưa phong phú, hấp | 0,039 | 2,3 | 0,0897 |
dẫn, chất lượng chưa cao | ||||
W3 | Môi trường tự nhiên đang bị ô nhiễm | 0,042 | 1,8 | 0,0756 |
W4 | Tài nguyên nhân văn chưa được khai thác | 0,041 | 2,4 | 0,0984 |
hiệu quả | ||||
W5 | Quản lý nhà nước chưa theo kịp sự phát | 0,048 | 1,7 | 0,0816 |
triển | ||||
W6 | Ngành du lịch Tỉnh mới chỉ quan tâm phát | 0,043 | 1,6 | 0,0688 |
Có thể bạn quan tâm!
- Diện Tích Rừng Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Giai Đoạn 2001-2010
- Bảng So Sánh Khả Năng Cạnh Tranh Của Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa
- Những Điểm Yếu Của Du Lịch Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.(W)
- Chiến Lược Tăng Trưởng Tập Trung Theo Hướng Phát Triển Sản Phẩm:
- Giải Pháp Về Thị Trường, Xúc Tiến Phát Triển Du Lịch
- Chiến lược phát triển ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 - 15
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
triển theo chiều rộng | ||||
W7 | Chất lượng nguồn nhân lực trong ngành | 0,047 | 1,2 | 0,0564 |
còn hạn chế | ||||
W8 | Còn yếu tố trong công tác tuyên truyền | 0,046 | 2,1 | 0,0966 |
quảng bá | ||||
W9 | Sự phối hợp giữa các ban ngành chưa chặt | 0,034 | 1,8 | 0,0612 |
chẽ, vốn đầu tư còn dàn trải hiệu quả cao. | ||||
W10 | Chính sách đất đai hay thay đổi , thủ tục | 0,04 | 1,9 | 0,076 |
thuế đất giao đất còn phức tạp | ||||
Tổng cộng | 1 | 2,6836 |
Nhận xét: Tổng số điểm quan trọng của ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) của ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là 2,6836 cao hơn số điểm trung bình.
Điều này cho thấy, ngành du lịch của Tỉnh đang khai thác tốt các điểm mạnh của mình để khắc phục những điểm yếu. Trong tương lai, nếu ngành du lịch của Tỉnh khai thác tốt hơn lợi thế của mình, bên cạnh đó khắc phục những điểm yếu như: Điểm yếu về sản phẩm du lịch, quản lý nhà nước, chú trọng ngành du lịch, đẩy mạnh tuyên sâu, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành du lịch, đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá hình ảnh du lịch của Tỉnh… thỉ tổng số điểm quan trọng của ma trận này sẽ cao hơn rất nhiều. Đó là lý do vì sao mà nhiều chuyên gia, nhiều nhà hoạch định chiến lược trong ngành du lịch có cùng nhận định là ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của mình.
2.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ( EFE).
Ma trận này cho phép các nhà chiến lược tóm tắt và đánh giá các thông tin kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân khẩu, địa lý, chính trị, pháp luật, chính phủ, công nghệ và cạnh tranh. Có 5 bước trong việc phát triển một ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài:
- Liệt kê các yếu tố bên ngoài chủ yếu.
- Phân loại tầm quan trọng từ 0.0 (không quan trọng) đến 1.0 ( rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. Tổng số các mức phân loại được ấn định cho các nhân tố này phải bằng 1.0.
- Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công để cho thấy cách thức mà các chiến lược hiện tại của Công ty phản ứng với yếu tố này. Trong đó, 4 là phản ứng tốt, 3 là phản ứng trên mức trung bình, 2 là phản ứng trung bình và 1 là phản ứng ít.
- Nhân tầm quan trọng mỗi biến số với loại của nó để xác định số điểm về tầm
quan trọng.
- Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác định tổng số điểm quan trọng cho tổ chức. Số điểm trung bình là 2.5, nếu tổ chức có tổng số điểm nhỏ hơn 2.5 tức là chiến lược của tổ chức đề ra không tận dụng tốt các cơ hội hoặc không tránh được các mối đe doạ từ bên ngoài, còn nếu lớn hơn 2.5 là chiến lược hiện tại của tổ chức phản ứng rất tốt với các cơ hội và mối đe doạ hiện tại.
Cách xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài cũng tương tự như cách xây
ma trận đánh giá các yếu tố bên trong. Ma trận được xây dựng như sau:
Bảng 3.2
BẢNG MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI ( EFE)
Các Yếu Tố Bên Ngoài Chủ Yếu | Mức độ quan trọng | Phân loại ( 1- 4) | Số điểm quan trọng | |
O1 | Chính sách mở cửa hội nhập của nhà nước. | 0,08 | 3,7 | 0,296 |
O2 | Việt Nam có nhiều danh lam, thắng cảnh nổi | 0,13 | 3,6 | 0,468 |
tiếng, có kỳ quan của thế giới, chính trị ổn định. | ||||
O3 | Kinh tế tăng trưởng nhanh , ổn định | 0,12 | 3,3 | 0,396 |
O4 | Ngành du lịch được nhà nước quan tâm rất lớn | 0,07 | 3,4 | 0,238 |
O5 | Tình hình thế giới có nhiều biến động, tâm lý | 0,08 | 3,6 | 0,288 |
khách du lịch muốn tìm đến những an toàn hơn. | ||||
O6 | Chiến lược phát triển ngành du lịch Tỉnh Bà | 0,07 | 2,8 | 0,196 |
Rịa Vũng Tàu nằm | ||||
O7 | Chiến lược phát triển ngành du lịch Tỉnh Bà | 0,02 | 2,4 | 0,048 |
Rịa – Vũng Tàu. nằm trong chiến lược quốc | ||||
gia. | ||||
T1 | Bà Rịa Vũng Tàu là cửa ngõ giao thương nhiều | 0,08 | 2,2 | 0,176 |
địa phương khác cũng như quốc tế ngành du | ||||
lịch Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của sự | ||||
phát triển | ||||
T2 | Khủng bố, dịch gia cầm, sóng thần, thiên tai đã | 0,09 | 2,7 | 0,243 |
gây tâm lý không tốt cho khách du lịch. | ||||
T3 | Gây tâm lý không tốt cho khách đi du lịch | 0,07 | 1,9 | 0,133 |
T4 | Ngành du lịch Việt Nam gặp sự canh tranh rất | 0,04 | 1,3 | 0,052 |
lớn | ||||
T5 | Khả năng liên kết giữa các ngành còn yếu | 0,05 | 2,1 | 0,105 |
T6 | Khả năng đa dạng hoá sảm phẩm còn yếu. | 0,05 | 2,3 | 0,115 |
Khả năng đa dạng hoá sản phẩm còn yếu. | ||||
T7 | Nhiên khi ngành du lịch phát triển. | 0,05 | 1,7 | 0,085 |
Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ. | ||||
Tổng cộng | 1 | 2,839 |
Nhận xét:
Tổng số điểm quan trọng của ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài là 2,8 cao hơn
số điểm trung bình 2,5. Điều này cho thấy chiến lược của ngành du lịch tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu ứng phó khá tốt với các yếu tố bên ngoài.
2.3. Ma trận SWOT
Ma trận này là công cụ kết hợp quan trọng, giúp cho các nhà quản trị phát triển bốn loại chiến lược sau: chiến lược S – O, chiến lược S – T, chiến lược W – O và chiến lược W – T. Từ hai ma trận IFE và ma trận EFE ta xây dựng ma trận kết hợp SWOT.
MA TRẬN SWOT
CƠ HỘI ( O) O1: Chính sách mở cửa của VN O2: Việt Nam có ưu thế về tự nhiên, chính trị ổn định. O3: Kinh tế tăng trưởng cao. O4: Được Nhà nước quan tâm. | THÁCH THỨC ( T) T1: Ngành du lịch Việt Nam đang trong giai đoạn đầu. T2: Tâm lý do ngại của khách do tình hình thế giới biến động. T3: Cạnh tranh từ đối thủ T4: Khả năng liên kết | |
ĐIỂM MẠNH ( S) | Các chiến lược S – O | Các chiến lược S – T |
S1: Lợi thế về cị trí | 1. Kết hợp S1, S2, S4, | 1. Kết hợp S1, S2, |
địa lý. | S5, S7, S8 với O1, | S4,S5, S7, S8 với T1, |
S2: Tài nguyên tư | O2,O3,O5,O7.: : lựa | T3,: lựa chọn chiến lược |
nhiên đa dạng, phong | chọn chiến lược tập | thu hút khách nội địa. |
phú | trung theo hướng xâm | 2. Kết hợp S2, S3, S6, |
S3: Khả năng thu hút | nhập thị trường thu hút | S9 với T3, T4, T5: thực |
đầu tư lớn | khách du lịch trong và | hiện chiến lược đa dạng |
S4: Cơ sở hạ tầng, cơ | ngoài nước. | hoá sản phẩm du lịch, |
sở lưu trú lớn. | 2. Kết hợp S1, S2, S3, | tăng lợi thế cạnh tranh |
S5: Đã nổi tiếng từ | S6, S9, với O1, O2, O4, | cho ngành du lịch của |
lâu | O6: chiến lược tăng | Tỉnh. |
S6: Được sự quan | trưởng tập trung theo | |
tâm của | hướng phát triển sản. | |
ĐIỂM YẾU ( W) | Các chiến lược W – O | Các chiến lược W – T |
W1: Sản phẩm du | 1.Kết hợp W1, | 1. Kết hợp |
lịch chưa đa dạng, | W3,W5,W6,W7 với | W2,W4,W8,W10 với |
phong phú. | O1,O2,O6,O6,O7: thực | T4,T6,T7: lựa chọn |
hiện chiến lược liên | chiến lược nâng cao | |
nhiên đang bị ô | doanh, liên kết. | chất lượng quản lý, kiện |
nhiễm. | 2. Kết hợp W4, W6, | toàn cơ cấu tổ chức nhà |
W3: Tài nguyên nhân | W8, với O1, O2, O6: | nước. |
văn chưa được khai | thực hiện chiến lược | 2. Kết hợp |
thác hiệu quả. | nâng cao chất lượng | W1,W2,W3,W9 với |
W4: Quản lý nhà | nguồn nhân lực. | T3,T4,T5,T6: lựa chọn |
nước chưa theo kịp sự | chiến lược đa dạng hoá, | |
phát triển. | phong phú tài nguyên | |
W5: Mới chỉ phát | nhân văn. Phát triển bền | |
triển | vững. |
3. Lựa chọn chiến lược phát triển ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu:
Việc lựa chọn chiến lược ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: mục tiêu, định hướng phát triển của Tỉnh, kinh tế, chính trị- xã hội, tài nguyên, nhân lực và trình độ phát triển của ngành này. Qua những gì chúng ta đã phân tích và kết quả ma trận SWOT, các chiến lược phù hợp nhất cho sự phát triển của ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu được xác định:
3.1. Chiến lược xâm nhập thị trường theo hướng thu hút khách du lịch trong
và ngoài nước.
Có nhiều ý kiến cho rằng “ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của mình”, nhận định trên là rất đúng. Được tự nhiên ưu đãi với hơn 305km đường bờ biển có thế khai thác cho du lịch làm bãi tắm, phát triển nhiều sản phẩm du lịch biển, Bà Rịa – Vũng Tàu cũng có các khu rừng nguyên sinh hầu như còn nguyên vẹn rất phù hợp cho du lịch sinh thái. Nếu cần tăng cường sức khoẻ, nghỉ ngơi, chữa bệnh du khách có thể đến Bình Châu – Xuyên Mộc để tắm suối khoáng nóng . Không thua kém các Tỉnh Thành khác, nơi đây cũng có rất nhiều danh lam thắng cảnh và các di tích lịch sử, là nơi hấp dẫn du khách đến tham quan chiêm ngưỡng. Cơ sở hạ tầng, cơ sở lưu trú không ngừng