Chiến lược phát triển ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 - 15


5. Kiến nghị

5.1. Kiến nghị đối với Trung ương

Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế, tạo điều kiện cho ngành du lịch Việt Nam hội nhập với thế giới. Miễn giảm thuế đối với thiết bị máy móc, xe chuyên dụng phục vụ du lịch. Tăng cường chức năng hiện có của tham tán thương mại ở các nước để thự chiện quảng bá ngành du lịch cho Việt Nam. Phải cho phép thành lập lực lượng chuyên trách tình hình an ninh trật tự, an toàn cho du khách tại các khu du lịch.

Tổng cục du lịch cần tăng cường quảng bá mạnh hơn nữa hình ảnh du lịch Việt Nam ra thế giới, tận dụng mọi cơ hội cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong nước tiếp cận đến các thị trường du lịch lớn. Tổng cục du lịch phải là đầu tàu trong quá trình phát triển.

Mở rộng thêm nhiều diện được miễn visa nhập cảnh vào Việt nam kho khách hàng đi du lịch của các thị trường lớn, tiềm năng. Cải tiến thủ tục đăng ký du khách du lịch tại các điểm lưu trú. Đơn giản thủ tục khai báo tạm trú bằng cách nối mạng giữa các doanh nghiệp với các cơ quan có thẩm quyền. Khi kiểm tra các cơ sở lưu trú phải đảm bảo văn minh lịch sự, tránh làm phiền đến du khách.

Phải xây dựng được ấn tượng tốt cho du khách ngay từ lúc ban đầu khi họ mới đến Việt Nam vì vậy nhân viên tại các sân bay, tại các cửa khẩu phải có trách nhiệm xây dựng hình ảnh thân thiện, nhiệt tình tránh gây phiền hà cho du khách, đặc biệt là du khách nước ngoài.

Phối hợp chặt chẽ với ngành du lịch các địa phương nhằm cung cấp thông tin dự báo kinh tế trong đó vai trò của tham tán thương mại, Bộ thương mại và các cơ quan nghiên cứu trong nước là rất quan trọng. Phải quảng bá nhiều hơn nữa về chủ trương phát triển du lịch Việt Nam tới các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Hoàn thiện hệ thống pháp luật về du lịch, ban hành triển khai hiệu quả các nghị định, thông tư về kinh doanh lưu trú, lữ hành, hướng dẫn viên, vận tải du lịch. Thanh tra, kiểm tra thường xuyên các khu du lịch, xử phạt các đơn vị kinh doanh vi phạm nhằm tạo hành lang pháp lý rõ ràng trong hoạt động kinh doanh du lịch.


Chính phủ phải khuyến khích, tác động làm cho các ngành hợp tác với nhau chặt chẽ hơn. Bộ Giao thông vận tải và các doanh nghiệp vận chuyển phối hợp với ngày Du lịch xây dựng, triển khai chiến lược vận tải hàng không, đường thủy, đường sắt và đường bộ. Bộ bưu chính viễn thông phải hoàn thiện nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật và từng bước giảm giá cước các loại dịch vụ.

Cần hỗ trợ, quan tâm nhiều hơn đến ngành du lịch Tỉnh bà RịaVũng Tàu trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút vốn đầu tư. Cần đầu tư nâng cấp sân bay Vũng Tàu và sân bay Cỏ Ống để thuận tiện trong việc vận chuyển hành khách. Nâng cấp trướng nghiệp vụ du lịch Vũng Tàu phục vụ công tác đào tạo nhân lực tại chỗ cho ngành du lịch Tỉnh.

5.2. Kiến nghị đối với địa phương

Trên cơ sở định hướng về tổ chức không gian phát triển du lịch cần phải có kế hoạch xúc tiến ngay các dự án chi tiết tại những cụm, điểm du lịch trên cơ sở xem xét các dự án ưu tiên. Các địa phương phải quản lý tốt tài nguyên du lịch tại địa phương, các dự án lớn phải tham khảo các Bộ, Ngành trung ương và Tổng cục du lịch.

Tăng cường liên doanh với các đối tác trong nước, ưu tiên cho các dự án đầu tư trong nước, từng bước nâng cao tỉ lệ góp vốn của phía Việt Nam trong các dự án. Hướng đầu tư nước ngoài vào các dự án lớn tại TP. Vũng Tàu, Long Hải, phước Hải, Côn Đảo. Nhằm từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, đảm bảo tính đồng bộ và đặc sắc của du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu.

Sớm thành lập trung tâm xúc tiến thị trường du lịch MICE (thuộc quyền quản lý của Sở Du lịch tỉnh) với sự tham giá của các đối tác như khách sạn, công ty kinh doanh lữ hành, trung tâm hội chợ triển lãm … Trung tâm này sẽ kết nối với trung tâm du lịch Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận để quảng bá, thu hút khách cho loại hình du lịch MICE của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Phải tập trung thu hút đầu tư bằng những chính sách hợp lý, hấp dẫn hơn nhằm thu hút những dự án lớn, nhanh chóng xây dựng các trung tâm giải trí lớn tại những khu du lịch trọng điểm. Phải chú ý quản lý tốt giá cả hàng hóa, dịch vụ tại các khách


sạn và các khu du lịch, tránh tình trạng tự ý nâng giá quá cao trong những dịp lễ lớn gây ảnh hưởng tâm lý không tốt cho du khách.

Xúc tiến các chương trình bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực, mời các chuyên gia nước ngoài tham gia cố vấn, giảng dạy nghiệp vụ du lịch cho nhân viên. Chú trọng đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực nhằm từng bước nâng cao chất lượng nghiệp vụ của nhân viên ngang bằng với các nước trong khu vực.

Thành lập quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển nhằm tài trợ cho các doanh nghiệp trong việc quảng bá hình ảnh du lịch, xúc tiến phát triển du lịch, tài trợ các chương trình nghiên cứu. Bên cạnh đó, ngành du lịch Tỉnh phải sớm đưa trang web du lịch với những cập nhật tin tức liên tục, chính xác vào hoạt động, thiết lập đường dây nóng giải quyết các sự cố liên quan đến du lịch.

Từng bước thực hiện chương trình xã hội hóa giáo dục du lịch toàn dân, nâng cao văn hóa ứng xử với khách du lịch của người dân địa phương. Phải cho người dân hiểu được tầm quan trọng của ngành du lịch trong quá trình phát trình phát triển kinh tế – xã hội, hướng họ đến mục tiêu phát triển chung của ngành du lịch Tỉnh nhà.

Tăng cường phối hợp liên ngành dưới sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của ban chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh và UBND Tỉnh, thông qua các nhiệm vụ cụ thể.

- Du lịch và Công an - Ngoại vụ: phối hợp tạo điều kiện thuận lợi cho du khách, tăng cường thu hút nguồn lực quốc tế và kiều bào để đẩy mạnh phát triển du lịch.

- Du lịch – Giao thông vận tải: phát triển giao thông, nâng cao năng lực vận chuyển phải tạo điều kiện cho ngành du lịch phát triển.

- Du lịch – Bưu chính viễn thông: phát triển cơ sở hạ tầng thông tin hiện đại, cung cấp dịch vụ đa dạng chất lượng cao, từng bước hạ giá thành các loại dịch vụ tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội nói chung, tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh của ngành du lịch nói riêng.

- Du lịch – Tài chính, thuế: Giảm thuế nhập khẩu máy móc thiết bị chuyên dùng trong ngành du lịch, đề suất thuế giá trị gia tăng hợp lý cho hàng hóa trong ngành du lịch, tính toán thuế thuê đất hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.


- Du lịch – Văn hóa thông tin, lao động thương binh xã hội: phối hợp tôn tạo, bảo vệ các di tích văn hóa lịch sử. Đẩy mạnh việc đưa các chương trình lễ hội truyền thống, nghệ thuật dân gian vào hoạt động du lịch phục vụ du khách. Giải quyết triệt để các tệ nạn xã hội, đảm bảo môi trường văn hóa, an toàn cho khách du lịch.

- Du lịch – Thương mại và các địa phương: Xây dựng khu phố ẩm thực, các trung tâm mua sắm, tái tạo các làng nghề truyền thống, đẩy mạnh bán hàng lưu niệm mang nét văn hóa, nét độc đáo của địa phương.

- Du lịch – Khoa học công nghệ môi trường và thể thao: phối hợp thẩm định tính khả thi của các dự án, giải quyết những sự cố liên quan đến môi trường, gìn giữ và tôn tạo môi trường tự nhiên. Xây dựng các loại hình thể thao biển phù hợp với đặc điểm tự nhiên của tỉnh, tổ chức các giải đấu thể thao để thu hút khách du lịch.


PHẦN KẾT LUẬN

Được mệnh danh là ngành công nghiệp không khói, vai trò của ngành du lịch trong quá trình phát triển kinh tế xã hội là rất quan trọng. Bà Rịa – Vũng Tàu cũng như một số địa phương có ngành du lịch phát triển cũng đã nhận tức được vai trò quan trọng của ngành du lịch trong cơ cấu kinh tế của mình. Bên cạnh ngành công nghiệp, ngành du lịch cũng đã được Tỉnh quan tâm đặc biệt. Mục tiêu phát triển ngành này trong giai đoạn tới là rất rõ ràng, cụ thể, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu mong muốn biến ngành này thành một ngành kinh tế mũi nhọn, là một trung tâm du lịch lớn của cả nước cũng như khu vực. Điều này chỉ trở thành hiện thực khi ngành du lịch Tỉnh xây dựng được những chiến lược phát triển riêng, phù hợp với tiềm năng và lợi thế của mình. Tỉnh cũng cần phải có những giải pháp cụ thể để thực hiện các chiến lược của mình. Đây là nhiệm vụ khó khăn đặt ra cho các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý trong ngành du lịch của Tỉnh nhà. Xuất phát từ thực tế đó, luận văn của em đã đóng góp được những vấn đề chính sau đây:

1. Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về du lịch, một số lý luận về chiến lược,

xây dựng và chọn chiến lược.

2. Phân tích thực trạng của ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, tiềm năng phát triển ngành du lịch của Tỉnh, phân tích các yếu tố khác trong môi trường hoạt động của ngành này từ đó nhận định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức chính của ngành du lịch Tỉnh.

3. Xây dựng các chiến lược phát triển chính, kết hợp với mục tiêu và định hướng

phát triển của Tỉnh lựa chọn những chiến lược phù hợp nhất.

4. Đề xuất những kiến nghị đối với Trung Ương cũng như địa phương nhằm tháo gỡ những khó khăn vướng mắc hiện tại. Tạo cơ sở để các chiến lược được lựa chọn thành công.

Luận văn của em mang ý nghĩa thiết thực, đó là những vấn đề mà em đã nghiên cứu trong thời gia qua. Những chiến lược mà luận văn xây dựng rất phù hợp với điều kiện hiện nay của ngành du lịch Tỉnh, các giải pháp nếu được thực hiện đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho ngành du lịch của Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phát triển nhanh


chóng và sẽ đạt được mục tiêu đề ra.

Tuy nhiên luận văn của em cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định do thời gian chuẩn bị, kiến thức và quy mô của luận văn. Rất mong quý Thầy Cô thông cảm cho em. Em xin chân thành cảm ơn!.

Luận văn của em chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề tổng quát nhằm định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 chứ không đi sâu vầo các vấn đề mang tính chuyên môn. Chính vì thế để ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, là trung tâm du lịch lớn của Việt Nam cũng như khu vực thì việc nghiên cứu thêm nhiều vấn đề mang tính chuyên sâu là rất cần thiết. Em cũng đề nghị ngành du lịch của Tỉnh nghiên cứu mô hình phát triển du lịch bền vững, đây là xu hướng phát triển hiện nay.


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Cục thống kê Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Niêm giám thống kê, 2010.

2. PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp, Th.S Phạm Văn Nam, Chiến lược và chính sách kinh doanh, NXB Thống kê, 2008.

3. TS. Nguyễn Hồng Giáp, Kinh tế du lịch, NXB Trẻ, 2007.

4. TS. Nguyễn Hữu Lam, Quản trị chiến lược, phát triển vị thế cạnh tranh, NXB Giáo dục, 2005.

5. Th.S Trần Ngọc Nam- Trần Huy Khang, Maketing du lịch, NXB Tp. Hồ Chí Minh, 2005.

6. Tôn Thất Nguyễn Thiêm, Thị trường chiến lược, cơ cấu, NXB TP.Hồ Chí

Minh, 2008.

7. TS. Lê Văn Tý, Chiến lược phát triển sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp ở Nam Bộ đến năm 2000,2005.

8. Nguyễn Như Ý, Đại từ điển Tiếng Việt, NXB văn hoá thông tin HN,

1998.

9. Fred R.David, Khái niệm về quản trị chiến lược, NXB Thống kê, 2003.

10. Tổng cục du lịch, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2010- 2015.

11. UBNN Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Quyết định phê duyệt “ Quy hoạch tổng

thể phát triển du lịch Tỉnh bà Rịa – Vũng tàu giai đoạn 2010 – 2015”.

12. UBND Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Phê duyệt dự án điều chỉnh quy hoạch

tổng thể phát triển du lịch Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, 2010.

13. Trung tâm quy hoạch đô thị nông thông miền Nam, Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

14. Sở du Lịch Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm

vụ 5 năm 2005– 2010 ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu,

15. Một số sách báo, tạp chí chuyên ngành và không chuyên ngành.


PHỤ LỤC 1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ-QUẢN LÝ


PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN CHUYÊN GIA


Kính gửi : Ông/bà : ...........................................................................................

Chức vụ : ...........................................................................................

Nơi công tác : ....................................................................................

Kính mong ông bà hãy cho nhận xét của mình vào cột “Mức độ quan trọng” và “Phân loại” cho các yếu tố .

Cột mức độ quan trọng :

- Gồm 9 yếu tố thế mạnh và 10 yếu tố điểm yếu mà tôi đã lọc ra dựa vào những phân tích, thống kê của sở du lịch tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Phân loại tầm quan trọng từ 0.0 (không quan trọng) đến 1.0 ( rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. Tổng số các mức phân loại được ấn định cho các nhân tố này bằng 1 hay bằng 100 (nếu tính theo %)

Cột phân loại :

-Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố như sau: 1 (là điểm yếu nhất), 2 (điểm) yếu

nhỏ nhất), 3 (điểm mạnh nhỏ nhất), 4 (điểm mạnh lớn nhất).


MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG ( IFE)



Các yếu tố chủ yếu bên trong

Mức độ

quan trọng

Phân

loại (1-4)

S1

S2

Lợi thế về vị trí địa lý

Có nguồn tài nguyên tự nhiên đa dạng, phong phú



Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.

Chiến lược phát triển ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 - 15

Xem tất cả 136 trang.

Ngày đăng: 18/12/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí